Page 358 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 358
Interferon có nhiều tác động sinh học khác nhau, nhưng đều biểu thị tác động
điều hoà ức chê gen tế bào. Một số công trình nghiên cứu khảo sát gần đây nhận
thấy tác động kháng virut của interferon tái tổ hỢp IFN-..., không phải IFN-... có
hiệu quả cao và cơ chế tác động hiện chưa rõ. Hiện các nhà khoa học về miễn dịch
đang tìm cách sản xuất được nhiều interferon vối số lượng lớn trong các tế bào vi
khuẩn vật chủ (6 ).
2.7.2. B ổ th ể
Cũng được xem là có tác động kháng virus do liên kết với tác nhân và đề phòng
sự gắn kết thụ thể do opsonin hoá (opsonizing), phức kháng thể virus (virus-
antibody complexes) trong quá trình thực bào và tiếp theo là thoái hoá hoặc được
điều hoà phân giải trực tiếp bởi thành phần lipid bao bọc virus (6 )
Virus có thể gây miễn dịch điều hoà bệnh lý (immunologically mediated
pathology) theo các cơ chế khác nhau. Vối sự nhiễm khuẩn dai dẳng như viêm gan
B, sởi, hoặc đại tế bào virus (cito-megalovirus) ngay sự đáp ứng kháng thể bình
thường có thể dẫn đến sự lắng đọng hoặc luân chuyển các phức kháng nguyên-
kháng thể (antigen-antibody) trong các mô vối các mạch bị chọc thủng (fenestrated
vessels) như tiểu cầu là hậu quả của bênh viêm thận tiểu cầu cấp tính (acute
glomerulonephritis). Những thông tin gần đây đã xác định IgE virus kháng thể dặc
hiệu tới cận cúm hoặc virus hỢp bào đường hô hấp đã gây m ất hạt dưỡng bào tại
chỗ tại phổi và có thể dẫn tới triệu chứng nhiễm phổi nặng.
Virus còn bị nghi ngờ là có thể tác động gây tự miễn dịch sau khi nhiễm khuẩn
gây viêm não sau khi đã bị nhiễm virus chung như sởi, quai bị và thuỷ đậu dạng
ecpet (varicella-zoster)(6 )
2.2. Vi khuẩn
Giống virus, vi khuẩn đòi hỏi điều kiện sông đa dạng từ hoàn toàn kỵ khí tới
tuỳ nghi kỵ khí và có thể tồn tại khi có hoặc không có oxy. Một sô" vẫn phát triển
bình thường ở nhiệt độ cao trong khi một sô" vi khuẩn lại ưa nhiệt độ lạnh. Một sô"
lại chịu đưỢc nồng độ muô'i cao như v.cholerae sống ở nước biển đã gây bệnh dịch
tả. Phần lớn các vi khuẩn phát triển rất nhanh theo cấp sô' nhân nhưng một sô"
khác lại phát triển rất chậm và bao bọc trong các kén nang đường đa hoặc protein.
Rất nhiều loại di động được nhưng cũng có nhiều loại không di động, có một ít loại
tiết độc tố gây chết người nhưng có một sô" loại sản sinh chất dinh dưỡng cho vật
chủ (6 ).
Đáp ứng cho nhiệm vụ bảo vệ vật chủ chô"ng lại vi khuẩn là khả năng thực bào
và kết quả là tiêu diệt vi khuẩn từ sự biến đổi trong chuyển hoá tê" bào chủ. Khả
năng thực bào cần sự có mặt của glôbulin miễn dịch (Ig, Immunoglobulin) hoặc bổ
thể dẫn xuất của opsonin sẽ liên kết bề mặt của vi khuẩn và hỗ trỢ sự tác động của
tế bào thực bào với vi khuẩn để thực hiện sự thực bào. Sự hỗ trỢ của opsonin đặc
biệt quan trọng khi mà vi khuẩn gây nhiễm bệnh ở dạng nang kén carbohydrat
kháng thực bào: trong trường hỢp streptococcus pneumomae hoặc gam âm như
Klebsiella pneumoniae. Opsonin là một thành phần trong huyết thanh sẽ đến bám
350