Page 239 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 239
9 Polate 180-200 mcg Có thể quá Mức homocystein huyết thanh tăng khi
thấp íolat trong khẩu phần dưới 400 mcg/ngày
10 Vitamin B12 2,0 mcg Có thể quá Viêm dạ dày teo và có sự cạnh tranh
thấp trong phát triển vi sinh vật, giảm sự hấp
thu B,2
1 1 Ascorbat 60mg Thoả mãn
1 2 Biotin 30-100 mcg Số liệu chưa
thống nhất
13 Pantothenat 4-7mg Số liệu chưa
thống nhất
1.71. Thiamin (Bi): RDA (Khuyến cáo của u ỷ ban Dinh dưỡng Hoa Kỳ) đối với người
già 1,2 mg/ngày với nam và nữ là 1 mg/ngày. Khi thay đổi nhiệt lượng khẩu phần
thì nhu cầu Bj không đưỢc giảm dưới 0,5mg cho 1000 Kcal và cần chú ý với người
già thường có uống rượu nên thường kèm theo thiếu vitamin Bi (1 2 ).
1.7.2. Ribotlavin (Bị): Khuyến cáo RDA Hoa Kỳ 1989 với người già là l,4mg cho nam
và 1,2 mg cho nữ. Thiếu B2 được chẩn đoán bởi dấu hiệu tăng hệ số hoạt tính men
khử glutathion hồng cầu (13, 14) hoặc giảm sự bài tiết Bg nước tiểu (10).
1.7.3. Ascorbic acid (vitamin C): RDA Hoa Kỳ 1989 với người già cả nam và nữ là
60mg vitamin c ngày. Một số yếu tô" như hút thuốc lá, uốhg thuốc chữa bệnh, xúc
động đột ngột và các tác nhân gây phản ứng sinh lý bảo vệ (stress) đều tác động có
hại tới hoạt tính của vitamin c. Lượng vitamin c huyết tương và bạch cầu thường
giảm theo tuổi già nhưng cơ chế tác động hiện chưa rõ. Giữ đưỢc nồng độ vitamin c
huyết tương l,0mg dl đốì với nữ cần đảm bảo 75mg vitamin c ngày và nam lõOmg
ngày (15). dacques và cs (1979) đã theo dõi khảo sát và nhận thấy khi người già sử
dụng lượng vitamin c cao hơn liều của RDA sẽ bảo vệ không để hình thành bệnh
đục thể thủy tinh (16).
1.7.4. Niacin (PP): RDA Hoa Kỳ đối với người già cũng giốhg người trưởng thành là
15mg niacin/ngày với nam và 13mg/ngày cho nữ. Theo dõi đối với người già từ 86-99
tuổi lượng bài tiết N-methyl nicotinamid giảm (14) do giảm chức năng hoạt động
của thận.
1.7.5. Vitamin Sg.' thành phần Bg trong thực phẩm hiện ít được phân tích nghiên cứu
nên nếu tính từ bảng thành phần hóa học thức ăn, sẽ không đủ theo nhu cầu.
Lượng Bg trong huyết thanh và huyết tương thường giảm theo tuổi già, do đó rất
cần phải bổ sung thưòng xuyên hàng ngày. Theo khuyến cáo của RDA là 2mg/ngày
vối nam và 1,6 mg/ngày cho nữ (17).
1.7.6. Polat: Do lượng ăn vào thường không đủ folat, nên mức folat trong huyết
thanh thấp, dưối 3,0 mg/ml. ơagerstad M và cs (1979) đã theo dõi 35 người cao tuổi
tại Thụy Điển sử dụng folat 100-200 mcg/ngày đã nhận thấy nồng độ folat trong
máu ỏ mức bình thường (18). Do đó tại Mỹ RDA của folat vối nam là 200 mcg/ngày
231