Page 243 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 243

2.2. Phuơng pháp xác  định

          Ba  kỹ  thuật  thường  đưỢc  sử  dụng để  xác  định  lượng  ăn  vào  là:  ghi  chép  thực
      phẩm trong từng khẩu phần, bữa ăn, hồi cứu nhớ ghi lại loại thực phẩm đã sử dụng
      và  tần  số thực  phẩm  thường  sử  dụng  tốì  thiểu  từng  đợt  từ  3  đến  7  ngày,  và  tính
      lượng thực phẩm  tiêu  thụ  trong 3,  6 tháng hoặc  12  tháng,  bao gồm  theo dõi  cả  tác
      động do thời tiết trong năm.
          Cả ba kỹ  thuật đều cần có sẵn  các câu  hỏi cụ thể và  ghi cả  những chi tiết nhỏ
      như sô' lượng và loại rưỢu đã uô'ng, các thức ăn tráng miệng, phụ gia thực phẩm đã
      đưỢc sử dụng nếu có.  Đốì với  một số thành  phần  dinh  dưõng đặc biệt như Bg,  kẽm
      và  một  sô' yếu  tô' vi  lượng  khác  sẽ  được  tiếp  tục  tham  khảo  tra  cứu  tài  liệu  Viện
      Dinh dưỡng Quốc gia (46).


      2.3. Xác  định  thục trạng dinh dưỡng
          Bảng kiểm  tra chỉ tiêu sinh hóa học theo dõi đánh giá các chỉ tiêu sinh hóa học
      của  người  già như người  trưởng thành.  Trước hết kiểm  tra nồng độ albumin huyết
      thanh,  nhận thấy có giảm chút ít theo tuổi già.  Kiểm  tra chỉ tiêu huyết học như tê'
      bào hồng cầu, tế bào máu trắng,  huyết cầu tô' có giảm  nhẹ so với tuổi trưởng thành
      và người đứng tuổi (47).

      2.4. Kiểm  tra nhắn  trắc định học (anthropometric standards)

          Trọng  lượng  cơ  thể,  chỉ  sô' khối  lượng  cơ  thể  (BMI)  cho  cả  nam  và  nữ  là  22,5
      kg/m2. Trên chỉ sô' đó là quá cân và béo trệ.  Béo trệ đã làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và
      tử vong cao,  đặc biệt khối lượng béo cơ thể (body fat) tập trung ở phần eo thắt lưng,
      hông,  vòng eo  (waist:  hip  girth)  cũng là  yếu  tô' gây  tỷ  lệ  mắc bệnh và  tử vong cao
      (48,  49,  50).  Theo dõi xác định béo trệ đôi với người già không giông như người lớn
      tuổi, vì chỉ có rất ít sô' liệu về tiêu chuẩn cân nặng của người già được sử dụng (51).
      Có hướng dẫn của  USDA về cân  nặng cơ thể hỢp  lý,  liên  quan  đến khẩu  phần  ăn,
      nhưng các sô' liệu đó  đều không áp  dụng cho  tuổi  già  (52).  Đo chỉ  sô' khối  lượng cơ
      thể (BMI) có thể báo trưốc được sự tăng khối lượng béo cơ thể (53) hoặc sẽ gây nguy
      cơ mắc bệnh ở người cao tuổi là nữ (54).
          Ngoài xác định  BMI,  trong triệu chứng kiểm  tra nhân trắc,  còn sử dụng chỉ sô'
      nạc cơ thể (lean body mass)  (55)  thường bị giảm theo tuổi già, trong khi khối lượng
      béo  dự  trữ  trong cơ  thể  tăng (56),  chủ yếu  ở bụng và  trong cơ bắp  khác vói  thanh
      niên  tích  luỹ  ở  dưói  da.  Còn  có  biện  pháp  kỹ  thuật  kiểm  tra  nếp  gấp  ở  da  tại  ba
      điểm  nêp  gấp  ỏ  bắp  thịt  dưới  da  nhưng  các  chỉ  sô' này  không  thể  báo  trước  được
      chính xác khối lượng béo cơ thể ở người già. Ngoài ra đã có một sô' tác giả đề nghị sử
      dụng kỹ thuật kiểm tra nhân trắc,  để nghiên cứu thành phần cơ thể của người cao
      tuổi (57, 58).


      2.5.  Tác  động giũa dinh dưỡng và thuốc
          Thuốc có thể tác dụng làm rốì loạn sự tiêu hóa hấp thu,  phân phối chuyển hóa
      hoặc bài  tiết các  chất  dinh  dưỡng ở  các  nhóm  tuổi.  Đối với  người  cao  tuổi,  thường


                                                                                       235
   238   239   240   241   242   243   244   245   246   247   248