Page 242 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 242

nguyên vẹn  (intact)  (33).  Kẽm  có khả  năng tác  động tới hệ  thốhg  miễn  dịch cơ  thể
           và ở tuổi già thường thiếu kẽm nên đã giảm chức năng miễn dịch (34). cả hai trạng
           thái ức chế miễn dịch và kích thích  miễn dịch đều nhận thấy khi bổ sung kẽm  cho
           người cao tuổi (35). RDA Hoa Kỳ đã khuyến cáo nhu cầu kẽm với người già ở nam là
           15mg và nữ 12mg/ngày.

           1.8.4.  Đồng (Cu): theo dõi  thử  nghiệm bằng đồng vị  phóng xạ  đã  nhận  thấy,  ở tuổi
           già  sự hấp  thu  đồng cũng tương  tự  giôhg  như  tuổi  trưởng  thành  (37).  Sự  hấp  thu
           đồng thường bị tác động bởi sự có mặt của một sô" yếu tố vi lượng khác, có thể ức chế
           hoặc tăng cường sự hấp  thu cation như phytát,  kẽm,  oxalat.  Trong nghiên cứu  thử
           nghiệm  đã nhận thấy, vối  người có tuổi,  đốì  tượng nam  chỉ cần cung cấp  l,lm g  đã
           đủ để cân bằng đồng,  thấp hơn nhu cầu của RDA là  2-3mg khi  theo dõi  trên  người
           cao tuổi (37).


           1.8.5. Selen (Se): RDA của selen đối với người già 51 tuổi hoặc già hơn là 70 mcg/ngày
           cho nam và 55 mcg vối nữ. Tuổi già có liên quan đến sự hấp thu và chuyển hóa selen.
           Trong một nghiên cứu của Benker v w  và c s  (1988) với người già đã nhận thấy lượng
           selen ăn vào trung bình là 37,5 mcg/ngày đã không khắc phục được sự cân bằng selen
           âm (38).  Selen là thành phần quan trọng trong hệ thống bảo vệ chống oxy hóa trong
           cơ thể và khi ăn đủ lượng selen sẽ  giảm nguy cơ gây bệnh  mạn  tính.  Hiện RDA cho
           người cao tuổi đưỢc xác định như RDA của Hoa Kỳ là thỏa mãn.
           1.8.6.  Manhê (Mg): Năm  1989 RDA của  manhê đốì vói người trưởng thành ở cả hai
           giói là 4,5 mg/kg (350mg cho nam 76kg và nữ 280mg có cân nặng là 62kg).
               Nhiều khảo sát khác đã nhận thấy các đốì tượng cao tuổi cả nam và nữ đều chỉ
           sử  dụng  khoảng  2/3  nhu  cầu  manhê  theo  RDA.  Tuy  lượng  ăn  vào  thấp,  nhưng
           không nhận thấy sự thiếu manhê ở các nhóm tuổi.

           1.8.7.  Crôm (Cr): lượng ăn vào an toàn và thỏa  mãn hàng ngày đốì vói crôm‘'là giữa
           50 và 250 mcg. Trong thực phẩm sô" liệu phân tích về hàm lượng crôm không nhiều,
           nhưng theo Wood RJ và cs (1995) đã theo dõi khảo sát và nhận thâ"y lượng ăn vào
           của  người có tuổi thường thâ"p  hơn nhu cầu khuyến cáo  (37).  Trong cơ  thể crôm  đã
           làm tăng hoạt tính của insulin, tăng sự hấp thu glucose ở ngưồi già.

           1.8.8.  Các yếu tô  vi lượng khác: trong  qúa  trình  duy  trì  trạng  thái  dinh  dưỡng tô"t
           của  cơ  thể,  còn  cần  một  sô" nguyên  tô" vi  lượng  khác  như:  mangan  (Mn),  molyden
           (Mo),  phospho (P),  iô"t (I)  và íluor  (F),  nhưng có liên quan  đến  tuổi  già  ra  sao,  hiện
           chưa có nhiều công trình nghiên cứu thỏa đáng.

           2.  Trạng thái dinh dưõng

           2.1.  Luợng ăn vào (khấu phẩn)

               Khẩu  phần  ăn  có  liên  quan  đến  dinh  dưỡng  của  tuổi  già  đã  được  nghiên  cứu
           trên  25  năm  tại Mỹ  do  Bộ  y tê" chủ  trì,  bắt  đầu  đại  trà  với  diện  rộng từ  1971  đến
           1991  (39,  40,  41,  42) và tiếp theo ở qui mô nhỏ tại các nhóm cộng đồng.  Đặc biệt từ
           năm  1991-1994 (43,  44,  45)  đã sử dụng nhiều loại thiết bị phân tích với các sô" liệu
           tham khảo có liên quan nhằm đạt được kết quả khách quan tin cậy.



           234
   237   238   239   240   241   242   243   244   245   246   247