Page 240 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 240

và nữ  180 mcg/ngày,  và homocystein  huyết thanh  tăng,  khi  lương folat khẩu  phần
           giảm xuốhg dưói 400 mcg/ngày 919).

           1.7.7.  Vitamin  6 ,2-' người cao tuổi có mức Bj2  trong huyết tương thấp,  do giảm  lượng
           dự  trữ  trong cơ  thể  (2 0 ).  Lượng  ăn  vào  thấp  và  sự  hấp  thu  B ,2  trong  cơ  thể  bị  rối
           loạn, đã tăng nguy cơ thiếu Bj2.  Khuyến cáo RDA của Hoa Kỳ với vitamin Bj2 là 2,0
           mcg/ngày, đủ cho người già không mắc viêm dạ dày teo và nếu mức viêm dạ dày teo
           phải tăng lượng Bi2-

           1.7.8.  Vitamin  A:  vitamin  A  không  phổ  biến  trong  nhiều  loại  thực  phẩm,  nhưng
           lượng  dư  thừa  trong  ngày  được  tích  lũy  trong  gan.  Carotenoid  tiền  sinh  tô" A  bao
           gồm  beta,  alpha  caroten,  cryptoxanthin  là  nguồn  cung  cấp  vitamin  A.  Nếu  đưỢc
           cung cấp  vitamin  A  đều  hàng  ngày  trong  khẩu  phần  có  thể  giúp  phòng  bệnh  tim
           mạch và ung thư.

           1.7.9.  Vitamin  D:  trong  thiên  nhiên  chỉ  có  một  sô"  ít  thực  phẩm  có  thành  phần
           vitamin D bao gồm: hải sản và sữa đưỢc tăng cường vitamin D và cũng không có gì
           là ngạc nhiên ngay tại Mỹ đã có khoảng 3/4  người già  sử dụng khẩu phần có lượng
           vitamin D dưới 2/3 khuyến cáo của RDA.  M ặt khác khả năng tiếp xúc vói ánh sáng
           mặt trời  của  người  cao  tuổi  thường ít  thời  gian,  nên  hiệu  quả  tổng hỢp  vitamin  D
           ngoài  da  thâ"p  (21).  ngoài  ra  sự  hâ"p  thu  của  vitamin  D  trong  dạ  dày  ruột,  thường
           giảm theo tuổi già do thụ thể vitamin D  (vitamin  D receptors)  cũng giảm  theo tuổi
           (22, 23).  Nhu cầu của người già về vitamin D lớn hơn tuổi trẻ.  Do đó cần bổ sung  10
           mcg (400  IU)  vitamin  D  ngày  (gấp  2  lần khuyến  cáo RDA của  Hoa  Kỳ)  đốì  với  các
           cụ nghỉ tại nhà dưỡng lão, ít đưỢc tiếp xúc với ánh sáng mặt trời.

               Danson-Hughes và cs (1991)  (24)  đã theo dõi thử nghiệm trên đốì tưỢng nữ bổ
           sung  vitamin  D  400  lU/ngày  trong  khi  nhóm  đô"i  chứng  không  bổ  sung,  cả  hai
           nhóm đều có lượng vitamin D ăn vào từ khẩu phần khoảng 100 IU vitamin D.
              Trong thời gian mùa đông và đầu xuân nhóm đối chứng bị giảm đáng kể mật độ
           khoáng trong xương so vối nhóm đã đưỢc bổ sung 400IU vitamin D.
               Năm  1989 Khuyến cáo RDA của  Hoa Kỳ về vitamin D  là  5  mcg cholecalcilerol
           đã đưỢc điều chỉnh từ năm  1997 là 10 mcg ở tuổi 51-70 và  15 mcg ở tuổi cao hơn.

           1.7.10.  Vitamin  E:  cũng  giốhg  như  vitamin  c,  tính  chất  oxy  hoá  của  vitamin  E
           (tocopherol) có thể tác động hỗ trỢ làm chậm quá trình già. Mặt khác vitamin E còn
           tác  động tới  sự  đáp  ứng  miễn  dịch  cơ  thể  (25).  Khuyến  cáo  RDA  Hoa  Kỳ  1989  vói
           người già là  lOmg/ngày cho nam và  8  mg/ngày cho nữ.

               Theo  dõi  tại  Mỹ  Garry  PJ  và  cs (1982)  đã  nhận  thấy  chỉ  có  40%  trong  cộng
           đồng dân cư sử dụng khẩu phần ăn đạt 75% lượng khuyến cáo của RDA về vitamin
           E và  1/3 trong cộng đồng dân cư đã uốhg bô sung viên nang vitamin E (26).

           1.7.11.  Vitamin  K:  phương  pháp  mối  định  lượng  các  sản  phẩm  chuyển  hóa  của
           vitamin K trong huyết tương đã phát hiện nồng độ phylloquinon trong huyết thanh
           sẽ thay đổi tùy thuộc vào chức năng của giới,  tuổi và lượng lipid huyết thanh  (27).
           Tính  theo  millimol  triglyxerit,  nồng  độ  phylloquinon  trong  huyết  tương  của  đốì



           232
   235   236   237   238   239   240   241   242   243   244   245