Page 236 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 236

3. DINH DƯỠNG VÀ TUỔI GIÀ



              Đã có khá nhiều công trình nghiên cứu khảo sát để hoàn thiện các lý thuyết về
           tuổi già và cho rằng tuổi  già có liên  quan  đến  sự rốì  loạn  sao chép  DNA (impaired
           DNA  replication),  giảm  khả  năng  tồn  tại  và  phát  triển  của  tế bào,  suy  giảm  khả
           năng miễn dịch và dẫn đến rối loạn sự tăng sinh tế bào,  giảm chuyển hoá cơ bản và
           tổng hỢp protein (1).
              Thực nghiệm trên động vật đã xác định dinh dưỡng và khẩu phần ăn có vai trò
          rất quan trọng để kéo dài tuổi thọ (2). Theo dõi trên chuột ăn khẩu phần hạn chế đã
           giảm nguy cơ mắc một sô' bệnh mạn tính như viêm tiểu cầu thận, xơ vữa động mạch
          và sinh khối u...

              Khẩu  phần  quá  nhiều  protein,  lipit  cũng  tăng  nguy  cơ  sinh  khối  u,  dễ  nhiễm
          bệnh,  đồng thời xuất hiện nhanh các chỉ số sinh học,  lý học và  miễn dịch,  chứng tỏ
          tuổi già đã đến gần.
              Tăng lượng các chất chông oxy hoá như vitamin c,  E và caroten (tiền sinh tô' A)
          có thể làm giảm nồng độ các gốc tự do trong tê' bào (3).
              So vâi các nhóm tuổi khác,  ở tuổi già  70-80 dễ bị  tác động bởi các yếu tô' tâm lý
          xã hội,  gây chán ăn sẽ  dẫn đến  suy giảm  chức  năng hoạt động của  một sô' cơ quan
          trong cơ thể và tác động đến trạng thái dinh dưỡng được thể hiện tại bảng 4.3 (4).

           1.  Nhu cầu dinh duõng
           1.1.  Năng luợng

              Đã có khá nhiều nghiên cứu khảo sát về nhu cầu năng lượng ở tuổi già và đã xác
          định nhu cầu năng lượng sẽ giảm khoảng 1/3 so vối tuổi trung niên do chuyển hoá cơ
          bản và  hoạt động thể lực giảm.  Năm  1989 u ỷ  ban  Dinh  dưỡng Hoa  Kỳ khuyến cáo
          RDA với nam giới tuổi  6 8  cần 2700 Kcal và nữ tuổi 74 là  1800 Kcal để thoả mãn nhu
          cầu tổng tiêu hao năng lượng ngày (total energy expenditurre TEE) (5)

           1.2.  Protein

              Người  già  thường  tiêu  hoá  hấp  thu  kém  khi  sử  dụng  lượng  protein  cao  trong
          khẩu  phần  và  lượng  thải  nitơ  qua  phân  sẽ  tăng  tuỳ  theo  lượng  protein  ăn  vào.
          Lượng protein khuyến cáo ăn hàng ngày tại Mỹ là 0,8-1 g/kg TLCT (6 ).

           1.3.  Glucid

               Khả  năng hấp  thu  glucid  (mannitol,  xylose,  3-0-methyl  glucose)  sẽ  bị  rối  loạn
           và giảm theo tuổi già.  Chức năng của thận giảm,  có thể tác động tối sự hấp  thu và
           bài  tiết  qua  đường tiểu  tiện.  Trong  thử  nghiệm  với  nhóm  người  già  từ 65-89  tuổi,
           kiểm  tra  nhịp  thở hydro  (breath  hydrogen)  đã  nhận  thấy  sự  đáp  ứng đòi  hỏi  nhịp
           thở  phải  từ  100-200g  gluxit,  chứng  tỏ  sự  kém  hấp  thu  glucid.  Khi  sử  dụng  lượng
           glucid  cao  sẽ  tăng  80%  nhịp  thở  hydro.  Do  đó  phần  lớn  người  già  tăng  nhịp  thở
           hydrogen  là  kết  quả  của  sự  hấp  thu  gluxit  kém.  M ặt  khác  hoạt  tính  của  men


           228
   231   232   233   234   235   236   237   238   239   240   241