Page 233 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 233

Bảng 4.2. Khuyến cáo lượng calci (mg/ngày) cho lứa tuổi thiếu niên trưỏng thành
       Tuổi    Khuyến cáo  RDA của      Khẩu  phẩn cho    Nhu cầu thoả mãn của Viện Y tê'
                uỷ ban  Dinh dưdng      phép (Dietary      Quốc gia NIH (Adequate intake)
               Thực phẩm Hoa  Kỳ          allovvance)
        4-8            800                   800                     800-1200

       9-13         800-1200'’               1300                    1200-1500"
       14-18           12 00                 1300                    1200-1500

         *’ thay đổi khi  1 1  tuổi
          Nhìn chung nhu cầu về dinh dưỡng của lứa tuổi thiếu niên nam vẫn có nhu cầu
      cao hơn nữ, và nữ có mang,  nuôi con bú cao hơn nữ không có mang. Tuổi thiếu niên
     và trưởng thành thường có thói quen thích ăn vặt, ăn thức ăn nhanh (fast food) đặc
     biệt là kẹo bánh,  nước soda  hoặc  trỏ thành  ăn chay (không thích  ăn thịt cá),  thích
     uốhg cà  phê,  chè,  rưỢu,  hút  thuốc hơn  là  nưóc ép hoa  quả  hoặc  sữa.  Ăn ít rau  quả
     hoặc không ăn trong cả 3 bữa chính và 2 bữa phụ trong ngày (9).

          Tóm  lại: ở tuổi thiếu niên và  trưởng thành cần chú ý đảm bảo khẩu phần của
     các  em  luôn  có  đủ  năng lượng,  nữ  2200  và  nam  2500-3000  Kcal/ngày;  protein:  0,8
     g/kg TLCT ngày vói nữ và nam  1  g/kg TLCT ngày, thực phẩm giàu calci và sắt.  cần
     hạn chế giới  hạn châ't bột và đường đơn  để tránh sâu răng,  sử dụng nước và  thuốc
     đánh răng đã fluor hoá,  xúc miệng hàng ngày sau bữa ăn đề phòng sâu răng.  Chấ't
     béo trong khẩu phần phải dưới 30% trong đó acid béo bão hoà dưới  10%, cholesterol
     dưới  200-300  mg/ngày,  lứợng  muôi  ăn  dưối  5-6  g/ngày và  protein  theo khuyên  cáo
     của RDA.
         ở  tuổi thiếu niên một số chất khoáng thường không đủ trong khẩu phần ăn bao
     gồm:  calci,  sắt,  kẽm,  manhê.  Calci  và  phospho  rất  cần  cho  xương.  Các  vitamin
     thường thấp hơn nhu cầu là A, Bg,  E, D, c và folic acid. Đặc biệt thiếu nữ thường ăn
     ít hơn nam nên tình trạng thiếu vitamin lại cao hơn.

         Chất xơ: các em  thường ăn ít chất xơ hơn so vổi nhu cầu khuyên cáo:  12g ngày
     so  với  25g/ngày  theo  khuyến  cáo  của  Hội  Tim  mạch  Hoa  Kỳ  để  giảm  cholesterol
     trong máu và 35-45g/ngày để giảm ung thư kết tràng (10).

         Một  sô' yêu  cầu  về  dinh  dưỡng  có  liên  quan  đến  bệnh  tật  tuôi  thiếu  niên
     trường thành
         Tăng cân  héo  trệ:  tại  Hoa  Kỳ  tuổi  thiếu  niên  và  trưởng  thành  (12-17  tuổi)  có
     BMI quá cân> 25 và béo trệ > 30 thường từ 11  -  12%,  80%  là do tiền sử gia đình có
     người  béo  trệ.  Chỉ  có  10%  là  gia  đình  không có  người  béo  trệ.  Trẻ  béo  trệ  thường
     ngồi  xem  tivi  trên  5  giò  ngày,  so  với  nhóm  đối  chứng  thường  chỉ  xem  dưới  2  giờ
     ngày, nhiệt lượng sử dụng trong khẩu phần thường vượt quá 40-60% (11).
         Với các em khi đã có triệu chứng tăng cân cần  theo dõi đặc biệt khẩu phần  ăn
     quản  lý  chương  trình  học  tập  sinh  hoạt  rèn  luyện  tại  nhà  trường  và  gia  đình  để
     giảm và duy trì ổn định cân, và theo dõi BMI đạt dưới 25.



                                                                                       225
   228   229   230   231   232   233   234   235   236   237   238