Page 232 - Dinh Dưỡng Cận Đại
P. 232

Nước:  Nhu  cầu  về  nưốc  của  trẻ  khoảng  75-100  ml/kg  TLCT  ngày,  đặc  biệt
           cho nhu cầu chuyển hoá cần thiết của thận,  phổi và  m ất nưốc tại  da.  Trường hỢp
           trẻ  bị  nôn  và  ỉa  chảy  rấ t  cần  đưỢc  bổ  sung  kịp  thòi  >  150ml/kg  TLCT  trong  4
           tuần đầu khi sinh.
               D inh dưỡng tuổi 6-12 tháng

               Về thành phần tuy không có gì thay đổi  nhưng sô' lượng cần cao hơn (Bảng 4.1).
           Đặc biệt ở tuổi này  lượng tiết sữa của  người  mẹ  có  thể giảm  về số lượng và  thành
           phần  dinh  dưõng,  do  cháu  đã  bắt  đầu  mọc  răng,  bộ  máy  tiêu  hoá  đã  hoạt  động
           mạnh hơn, nên có thể bổ sung hai bữa phụ thêm gluxit (chất bột) từ ngũ côc thường
           có  lượng sắt cao,  thịt,  trứng,  cá  và  rau  quả...  Với  10-12  tháng  tuổi  ngoài  đảm  bảo
           cho trẻ 3 bữa chính nếu người mẹ vẫn có sữa cần thêm 2 bữa phụ có chất lượng cao
           theo công thức sữa của  trẻ  em,  thêm  protein dễ  tiêu  hoá,dầu  thực vật,  vitamin  và
           khoáng đa lượng...  cần chú ý theo dõi trường hỢp có một sô' trẻ em thường bị dị ứng
           với một sô' thực phẩm giông như bô' mẹ, cần phải thay thê' để vẫn đảm bảo đưỢc cân
           đối các chất dinh dưỡng trong khẩu phần ăn.
               Tóm tắt:

               Đảm bảo dinh dưỡng cho trẻ em  năm  đầu tiên của cuộc đòi có vị trí và ý nghĩa
           đặc biệt quan trọng nhằm cung cấp đủ các chất dinh dưõng, đặc biệt là các yếu tô' vi
           lượng, khoáng, vitamin, đảm bảo sự phát triển cân đô'i về cơ thể và tinh thần.  Cũng
           cần đặc biệt chú ý theo dõi đề phòng các triệu chứng tăng cân quá mức béo trệ, tăng
           huyết áp, đái đường và tim mạch tại giai đoạn phát triển sau  1 tuổi.

               Thực phẩm  có giá trị  dinh dưỡng tốt nhất phù hỢp  là  sữa  mẹ,  cần  đảm  bảo  đủ
           dinh dưõng và  trạng thái tâm  sinh  lý của  người  mẹ cho con  bú  ít  nhất  được  từ 4-6
           tháng,  tiếp  theo vẫn có  thể cho con  bú tới  1  năm,  hoặc  hơn nữa  nếu  ngưòi  mẹ  vẫn
           còn sữa  và bổ sung thêm  cho con  ăn  dậm  bằng các thực  phẩm  đảm  bảo  đủ và  cân
           đốì thành phần các chất dinh dưỡng (Bảng 4.1)


           B. NHU CẦU DINH DƯỠNG LỨATUổl THIẾU NIÊN VÀ TRƯỞNG THÀNH
               Trẻ em lứa tuổi thiếu niên cần có yêu cầu nuôi dưỡng đặc biệt do sự thay đổi và
           phát triển nhanh các chuyển hoá  sinh  học,  sinh  lý,  xã  hội  làm  tăng khô'i  lượng cơ
           thể, lớp mỡ, cơ xương và xương, tạo điều kiện cho sự bột phát tuổi dậy thì (puberty).
           Trong nhiều khảo  sát  năm  1997  Skiba  và  c s ,  đã  nhận  thấy  trong khẩu  phần  ăn
           của lứa tuổi thiếu niên thường thiếu calci, sắt, vitamin Bi, Bg,  c  và A (7).

               Sự  phát  triển  ở  tuổi  thiếu  niên  có  đặc  trưng  là  sự  phát  triển  khá  nhanh  các
           thành phần cơ, lốp mõ và xương đều tăng về kích thưóc và sô' lượng,  đặc biệt là quá
           trình  phát triển của  tuổi  dậy  thì.  Thường tuổi  dậy  thì  ở  nam  chậm  so  với  nữ  là  2
           năm và yêu cầu về dinh  dưỡng có khác.  Để đảm  bảo  sự phầt triển bình  thường và
           trưỏng thành  (maturation)  vối đối tượng nữ phải bảo  đảm  lượng protein,  calci,  sắt
           và kẽm cao hơn.  Tuổi kinh nguyệt của nữ thường đã qua tuổi thiếu niên, chiểu cao
           thường tăng khoảng 10,3cm/năm đô'i vối nam (từ 7,2-13,4) và 9,0 cm/năm đối vối nữ
           (từ  7,0-15,0)  (8 ).  Do  tăng  nhanh  về  chiều  cao  cần  đảm  bảo  đủ  nhu  cầu  calci  theo
           bảng 4.2 đạt từ 1200-1500 mg và vitamin D, tăng cường luyện tập hàng ngày.




           224
   227   228   229   230   231   232   233   234   235   236   237