Page 22 - Diện Mạo Và Triển Vọng Của Xã Hội Tri Thức
P. 22

r

             thông tin thuộc Đại học Công nghệ Nam Dương (Nanyang),
             Xingapo) và Thomas  L.  Hart  (GS.  TS.  của Trường Nghiên
             cứu Thông tin thuộc Đại học Quốc gia Plorida,  Hoa Kỳ), đã

             phân biệt tri thức với  thông tin  như  sau:  “Chúng tôi  định
             nghĩa  tri  thức  là  thông  tin  tích  cực  và  năng  động:  đó  là
             thông tin  được  đọc  hoặc  được  thông báo,  đưỢc  hấp  thụ và
              đưỢc sử dụng. Định nghĩa này sẽ giúp ta phân biệt giữa các
             trung tâm thông tin  (thư viện,  thư viện  số",  thư mục,  cổng
             thông tin, v.v.) với các tô chức tri thức. Trong khi các trung
             tâm và các cổng thông tin đưỢc dùng để nắm bắt, tổ chức và

              quản lý thông tin,  thì các tổ chức và các cổng tri thức vượt
              qua  khỏi  việc  quản  lý thông tin  để  quản  lý tri  thức.  Điều
              này đòi hỏi phải sử dụng và thao tác thông tin để tạo ra các
              sản phẩm và dịch vụ có giá trị gia tăng. Việc biến thông tin
             từ dạng tĩnh sang dạng động cũng có thể dẫn đến sự đổi mới
             và  sáng tạo.  Thông thường,  tri  thức  tồn  tại  trong  sách vở
             và tư liệu  dưới dạng thông tin tĩnh sẽ không có ích  gì nếu
             thông tin đó không đưỢc đọc và đưỢc lĩnh hội”k
                 ĐỐI với khái niệm “tri thức”, nhiều người đã phân ra hai
              loại tri thức: tri thức hiện và tri thức ẩn. Ví dụ, hai tác giả

             Al-Hawamdeh và Thomas L. Hart quan niệm về hai loại tri
              thức này như sau:
                 •  Tri  thức hiện,  được  xác  định  như là  thông  tin và  kỹ
              năng mà chúng có thể đưỢc thông báo và  mô tả dưối dạng
              tư liệu một cách dễ dàng (ví dụ như dữ liệu số).


                  1.  Suliman  Al-Hawamdeh  và  Thomas  L.  Hart:  Inỉormation  and
              Knowledge Societỵ (Xã hội thông tin - tri thức), McGraw-Hill Education,
              Singapore,  2002, p.  3.

              22
   17   18   19   20   21   22   23   24   25   26   27