Page 98 - Công Nghệ Sản Xuật Thức Ăn Tổng Hợp
P. 98
TT Loại nguyên liệu Số lượng Lượng protein
(kg) (kg)
1 Cám gạo tẻ loại 1 (Miền núi Bắc Bộ) 10 1,14
2 Bột cá 60% protein 5 2,96
3 Premix khoáng 0,5
4 Premix vitamin 0,5
5 Muối ăn 0,5
6 Tổng 1 16,5 4,10
Như vậy, còn thiếu 83,5 kg (100 kg - 16,5 kg). M ặt khác khối
lượng protein đã có là 4,1 kg, so với nhu cầu còn thiếu là 10,9 kg (15 -
4,10). Đến đây ta cần xác định lượng khô dầu đỗ tương và ngô vàng
để đáp ứng đủ khối lượng protein còn thiếu hụt trong 1 OOkg hỗn hợp.
Đe xác định khối lượng của từng loại thức ăn này, chúng ta áp dụng
phương pháp phương trình đại số:
Gọi khối lượng của ngô vàng là X và khối lượng của khô đỗ tương
là Y, ta có phương trình:
X + Y = 83,5 (kg) (1)
Tra bảng giá trị dinh dưỡng ta biết được hàm lượng protein của
ngô vàng là 8,8% và khô đỗ tương là 42,35%. Ta lại có phương trình
biểu diễn hàm lượng protein còn thiếu trong khẩu phần là:
0,088 x + 0,4235 Y = 10,90 (2)
Từ phương trình (1) ta có: X = 83,5 - Y; Thay vào phương trình
(2) ta tính được: Y = 10,58 kg (khô đỗ tương) và suy ra X = 72,92 kg
(ngô).
Từ kết quả tính toán trên, công thức TĂHH sẽ là ngô: 72,92%;
cám gạo: 10%; khô dầu đỗ tương: 10,58%; bột cá: 5%; muối ăn và
premix khoáng: 1%; premix vitamin: 0,5%.
Ở nước ngoài, khi xây dựng công thức phối hợp ngô và đậu tương,
người ta không chỉ tính toán năng lượng, protein trong hồn hợp này,
mà tính toán đầy đủ, cân đổi cả axit amin, các khoáng và vitamin và
coi hỗn hợp này là thành phần cơ bản để phối hợp thức ă". hỗn hợp
98