Page 90 - Công Nghệ Sản Xuật Thức Ăn Tổng Hợp
P. 90
cho ỉợn nái nuôi con; 10 - 20% cho gia cầm. Các loại cám gạo, cám
mỳ... là loại thức ăn tốt cho vật nuôi. Trong cám gạo có chứa 11- 13%
protein thô, 10 - 15% lipit thô, 8 - 9% chất xơ thô, khoáng tổng số là 9
- 10%; là nguồn cung cấp vitamin Bi phong phú, ngoài ra còn có cả
vitamin B6 và B4, lkg cám gạo có khoảng 22mg vitamin Bi, 13mg
vitamin B6 và 0,43mg B4. Tuy nhiên, cám gạo có tỷ lệ dầu khá cao
(14 - 18%), trong công thức thức ăn cho vật nuôi lấy thịt, nếu sử dụng
tỷ lệ cao thường gây ảnh hưởng đến chất lượng mỡ (mỡ mềm). Vì thế,
tỷ lệ cám gạo trong công thức thức ăn cho lợn không nên quá 30%;
với gia cầm không nên quá 25%. Qua nghiên cứu và thực tiễn sản
xuất, người ta khuyến cáo tỷ lệ thích họp các nguyên liệu trong thức
ăn hỗn hợp (xem lại bảng 3.21 chương 3).
Thức ăn hỗn hợp phải có tính ngon miệng cao, vật nuôi thích ăn.
Khi xây dựng công thức thức ăn hỗn họp cần phải phối hợp nhiều loại
thức ăn để nâng cao tính ngon miệng và phù hợp với từng loại gia súc,
nguyên liệu thức ăn phải đảm bảo chất lượng tốt (không bị mọt và bị
nhiễm mốc...) và cần được phối hợp với một tỷ lệ hợp lý.
4.1.2. Nguyên tẳc kinh tế
Thức ăn thường chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu giá thành sản phẩm
vật nuôi, vì vậy khi xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp chúng ta phải
đảm bảo giá cả hợp lý. Đe có thức ăn hỗn hợp giá cả hợp lý, người ta
thường chú ý đến giá của các nguyên liệu làm thức ăn gia súc bằng
cách tính giá tiền cho l.OOOKcal năng lượng trao đổi và lOOg protein
thô trong thức ăn (Bảng 4.1).
Bảng 4.1. Giá tiền cho l.OOOKcal và lOOg protein của một số loại
thức ăn giàu năng lượng (giá năm 2012)
Giá Năng lượng Giá tiền Giá tiền 100g
TT Tên thức ăn nguyên trao đổi 1.000Kcal protein thô
liệu (đ/kg) (Kcal/kg) ME (đồng) (đồng)
1 Cám gạo loại I 7.200 2.530 2.846 5.538,5
2 Ngô đỏ 7.000 3.240 2.160 7.760,5
3 Ngô vàng 7.000 3.280 2.134 8.495,1
4 Tấm gạo 8.200 2.980 2.752 8.631,6
5 Bột sắn 4.000 3.050 1.311 17 937,2
90