Page 91 - Công Nghệ Sản Xuật Thức Ăn Tổng Hợp
P. 91

Bảng 4.1  cho thấy,  bột  sắn có giá của  l.OOOKcal  năng  lượng trao

                   đổi  là rẻ  nhất  nhưng  giá của  100g  protein  lại  quá cao  (vì  hàm  lượng
                   protein  thấp).  Trong  khi  đó,  ngô  tẻ  đỏ  và  ngô  tẻ  vàng  lại  có  giá tiền
                   cho  1.000  Kcal  năng  lượng  và  100g  protein  là  tương  đối  thấp.  Cho
                   nên,  chúng  có  thể  được  sử  dụng  với  một  tỷ  lệ  cao  trong  khẩu  phần.
                   Đối  với  cám  gạo  tẻ  xát  máy  loại  I  tuy  giá tiền  cho  1 .OOOKcal  tương
                   đối cao, nhưng giá tiền của  1 OOg protein lại thấp; mặt khác cám gạo tẻ
                   xát  máy  lại  khá giàu  vitamin nhóm  B,  do  đó  cần  sử dụng  một  lượng
                   nhất  định  trong  khẩu  phần.  Tuy  vậy,  đối  với  thức  ăn  cung  cấp  năng

                   lượng người  ta chú ý  nhiều đến giá tiền của  1 .OOOKcal trong thức  ăn.
                   Ngược  lại  đối  với  thức  ăn  giàu  protein,  người  ta  lại  quan  tâm  nhiều
                   đến giá tiền  100g protein thức ăn (xem Bảng 4.2).

                     Bảng 4.2. Giá tiền cho  l.OOOKcal và  100g protein của một số loại
                                     thức ăn giàu protein (giá năm 2012)

                                                       Năng lượng     Giá tiền    Giá tiền 100g
                                          Giá nguyên
                    TT     Tên thức ăn                  trao đổi    I.OOOKcal NL   protein thô
                                           liệu (đ/kg)
                                                        (Kcal/kg)  trao đổi (đồng)   (đồng)
                     1  Bột cá 60% protein   18.000      3.366         5.348         3.036
                    2   Khô dầu đỗ tương     10.000      3.312         3.623         2.819
                    3   Đỗ tương nghiền      12.000      3.684         3.529         3.504

                    4   Khô dầu lạc nhân    10.300       3.341         3.682         2.701

                       Số  liệu của hai  bảng trên cho thấy giá tiền  100g protein của thức
                   ăn giàu protein rẻ hơn rõ rệt so với giá tiền  1 OOg protein trong thức ăn

                   ngũ  cốc.  Đồng thời  cũng  cho thấy  giá tiền  100g protein  của khô  dầu
                   đồ tương và khô dầu lạc nhân là rẻ nhất sau đó đến bột cá.  Tuy bột cá
                   có đắt hơn chút ít nhưng chúng lại giàu các axit amin không thay thế,
                   nhất là lysin và methionin.  Do đó cần sử dụng một tỷ lệ hợp  lý bột cá
                   trong khẩu phần.  Ở nhiều nước,  người ta có xu hướng sử dụng bột cá
                   với  tỷ  lệ tương  đối  thấp  vì  khi  sử dụng  với  tỷ  lệ  cao,  thường tạo  cho
                   thịt gia súc có  mùi vị  không hấp  dẫn đối  với người tiêu dùng. Nếu sử
                   dụng lysin và methionin tổng hợp để bổ sung vào khẩu phần, người ta
                   chỉ  sử dụng 2 - 4% bột cá (hoặc hoàn toàn không dùng bột cá).  Ở  các

                   nước  đang  phát  triển  phải  nhập  lysin  và  methionin,  nên  giá  của  các
                   loại  thức  ăn  này  khá đắt.  Do  đó  cần tính  toán  sử dụng  phối  họp giữa
                   bột cá với lysin và methionin để có giá thành thức ăn hợp lý.


                                                                                           91
   86   87   88   89   90   91   92   93   94   95   96