Page 87 - Chính Sách Khen Thưởng
P. 87
đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn.
2. Liên đoàn lao độn^ tỉnh, thành phố, công đoàn ngành Trung ương và tương đương, công đoàn
tổng công ty trực thuộc Tong Liên đoàn (gọi chung là công đoàn cấp tỉnh) quản lý hồ sơ cán bộ thuộc
diện quản lý của đơn vị mình gồm:
- Cán bộ, công chức, người lao động tại cơ quan công đoàn cấp tỉnh.
- Cán bộ chuyên trách công đoàn làm việc tại công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và cấp cơ sờ
hưởng lương từ nguồn tài chính công đoàn trong chỉ tiêu biên chế được giao.
- Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc. Thẩm quyền
quản lý hồ sơ viên chức, người lao động trong các đơn vị sự nghiệp trực thuộc công đoàn cấp tỉnh do
ban thường vụ các đơn vị phân cấp và hướng dẫn thực hiện.
3. Các đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn quản lý hồ sơ viên chức, người lao động của đơn vị theo
phân cấp của Tổng Liên đoàn.
Điều 6. Nguyên tắc quản lý hò sơ
1. Bảo đảm sự quản lý thống nhất của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trong công tác quản lý
hồ sơ cán bộ công đoàn.
2. Công tác xây dựng và quản lý hồ sơ cán bộ công đoàn được thực hiện thống nhất, khoa học
và phải phản ánh được đầy đủ, chính xác thông tin của từng cán bộ công đoàn từ khi được tuyển
dụng hoặc tiếp nhận vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị công đoàn cho đến khi không làm việc tại cơ
quan, đơn vị công đoàn.
3. Hồ sơ cán bộ công đoàn được quản lý, sử dụng và bảo quản theo chế độ tài liệu mật do nhà
nước quy định, chỉ những người được Thủ trưởng cơ quan hoặc người có thẩm quyền quản lý hồ sơ
đồng ý bằng văn bản mới được nghiên cứu, sử dụng và khai thác hồ sơ của cán bộ công đoàn.
Nghiêm cấm việc tự ý phát tán thông tin trong hồ sơ cán bộ công đoàn.
4. Cán bộ công đoàn có trách nhiệm kê khai đầy đủ, rõ ràng, chính xác và chịu trách nhiệm về
tính trung thực của những thông tin trong hồ sơ do mình kê khai. Những tài liệu do cán bộ công đoàn
kê khai phải được cơ quan quản lý xác nhận.
5. Hồ sơ cán bộ công đoàn phải được xây dựng, lưu trữ, và bảo quản bằng công nghệ thông tin
để quản lý, sử dụng và khai thác nhanh chóng, chính xác, có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý, phân
tích chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn.
Điều 7. Thành phần hò sơ cán bộ công đoàn
1. Đối với trường hợp tuyển dụng lần đầu
Trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, cơ quan quản lý có trách nhiệm
hướng dẫn cán bộ công đoàn kê khai hồ sơ gốc, xác minh, xác nhận, đóng dấu và đưa vào hồ sơ
quản lý. Thành phần hồ sơ gốc gồm:
a) Quyển “Lý lịch cán bộ, công chức" do cán bộ công đoàn tự kê khai và được cơ quan quản lý
cán bộ thẩm tra, chứng nhận;
b) Bản “Sơ yếu lý lịch cán bộ, công chức” (mẫu 2C/ TCTW) phản ánh tóm tắt về bản thân cán bộ
công đoàn, các mối quan hệ gia đình và xă hội của cán bộ công đoàn.
c) Bản sao giấy khai sinh gốc có chứng thực của cơ quan cỏ thẩm quyền; giấy khám sức khỏe do
đơn vị y tế từ cấp huyện trở lên cấp và bản sao các loại giấy tờ cỏ liên quan đến trình độ đào tạo của
cán bộ công đoàn như: bảng điểm, văn bằng, chứng chỉ về trình độ đào tạo chuyên môn, lý luận chính
trị, ngoại ngữ, tin học, bồi dưỡng nghiệp vụ..(có công chứng).
Trường hợp, văn bằng chứng chỉ được cấp bằng tiếng nước ngoài phải được dịch sang Tiếng
Việt theo quy định của pháp luật và có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền;
d) Các quyết định tuyển dụng (thi tuyển hoặc xét tuyển), quyết định tiếp nhận cán bộ công đoàn.
2. Đối với cán bộ công đoàn đang công tác
Ngoài các thành phần hồ sơ gốc theo quy định tại Khoản 1 của Điều này còn cỏ:
a) Bản “Phiếu bổ sung lý lịch cán bộ, công chức” là tài liệu do cán bộ công đoàn kê khai bổ sung
theo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý cán bộ công đoàn (phiếu phải có xác
nhận của cơ quan quản lý);
89