Page 293 - Chính Sách Khen Thưởng
P. 293

động  bằng  hình thức cách  chức thì  sau thời  hạn  03  năm,  nếu tiếp tục vi  phạm  kỷ luật lao động thì  không  bị  coi
       là tái phạm.
            2.      Người  lao động  bị xử lý kỷ luật kéo dài thời  hạn  nâng  luong sau khi chấp  hành được một nửa thời  hạn  nếu
       sửa chữa tiến  bộ, có thể được người  sữ dụng  lao động xét giảm thời  hạn.
            Điểu  128.  Những quy định  cấm khi xử lý kỷ  luật  lao  động
            1. Xâm phạm thân thể,  nhân phẩm của người  lao động.
            2.  Dùng  hình thức phạt tiền, cắt lưdng thay việc xử lý kỷ luật lao động.

            3.  Xử lý kỷ  luật lao động  đối với  nguời  lao động  có hành vi vi  phạm  không  được quy định trong  nội  quy  lao
        động.

            Điểu  129.  Tạm  đình  chỉ công  việc
            1.  Người  sử dụng  lao  động  có  quyền  tạm  đình  chỉ  công  việc  của  người  lao động  khi  vụ việc  vi  phạm  có
        những tình tiết phức tạp,  nếu xét thấy để người  lao động tiếp tục  làm  việc sẽ  gây  khó khăn  cho việc xác  minh.
        Việc tạm đình chỉ công việc của người  lao động chỉ được thực hiện sau khi tham  khảo ý kiến của tổ chức đại diện
        tập thể lao động tại cơ sở.
            2. Thời  hạn tạm  đình  chỉ công việc không  được quá  15  ngày, trường  hợp  đặc  biệt cũng  không  được quá 90
        ngày. Trong thời  gian  bị tạm  đình  chỉ công việc,  người  lao động  được tạm  ứng  50%  tiễn  lương trước  khi  bị  đình
        chỉ công việc.
            Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc,  người sử dụng lao động  phải  nhận  người  lao động trở lại  làm việc.
            3. Trường  hợp  người  lao động  bị xử lý kỷ luật lao động,  người  lao động  cũng  không  phải trả lại  số tiền lương
        đã tạm ứng.
            4.  Trường  hợp  người  lao động  không  bị  xử lý  kỷ  luật  lao động  thì  được  người  sử dụng  lao động  trả  đủ tiễn
        lương cho thời gian  bị tạm đình chỉ công việc.

                                                     Mục 2.
                                            TRÁCH  NHIỆM VẬT CHẤT
            Điểu  130.  Bổi thường thiệt hại
            1.  Ngươi  lao động  làm  hư hỏng  dụng  cụ,  thiết  bị  hoặc  có  hành  vi  khác  gây thiệt  hại  tài  sản  của  người  sử
        dụng lao động thì phải  bồi thường theo quy định của phấp luật.
            Trường  hợp  người  lao  động  gây  thiệt  hại  không  nghiêm  trọng  do  sơ suất  với  giá  trị  không  quá  10  tháng
        lương tối thiểu vùng do Chính  phủ công  bố được áp dụng tại  nơi  người  lao động  làm việc, thì  người  lao động  phải
        bổi thương  nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị  khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại  khoản 3 Điều
        101  của Bộ luật này.
            2.  Người  lao động  làm  mất dụng  cụ, thiết bị, tài  sản của người  sử dụng  lao động  hoặc tài sản  khấc do ngươi
        sử dụng  lao động  giao hoặc tiêu hao vật tư quá định  mức cho phép thì  phải  bôi  thường thiệt hại  một  phần  hoặc
        toàn  bộ theo thời  giá thị  trường:  trường  hợp  có  hợp  đổng  trách  nhiệm  thì  phải  bồi  thường  theo  hợp  đổng  trách
        nhiệm: trường  hợp  do thiên tai,  hỏa  hoạn,  địch  họa,  dịch  bệnh,  thảm  họa,  sự kiện  xảy  ra  khách  quan khồng thể
        lường  trước  được  và  không  thể  khắc  phục  được  mặc  dù  đã  áp  dụng  mọi  biện  pháp  cẩn  thiết và  khả  năng  cho
        phép thì không phải  bổi thương.

            Điểu  131.  Nguyõn tắc và trình tự,  thủ tục xử lỷ  bổl thường thiệt hại
            1.  Việc xem  xét,  quyết định  mức  bôi  thương  thiệt hại  phải  căn  cứ vào lỗi,  mức  độ thiệt hại  thực tố và  hoàn
        cảnh thực tế gia đình,  nhân thân và tài sản của người  lao động.
            2.  Trình  tự,  thủ tục,  thời  hiệu xử lý việc  bôi  thường  thiệt  hại  được  áp  dụng  theo  quy  định  tại  Điểu  123  và
        Diéu 124 cùa 6Ộ luật nầy.



        282
   288   289   290   291   292   293   294   295   296   297   298