Page 114 - Chính Sách Khen Thưởng
P. 114

vì  việc làm,  đời  sống,  dân  chủ  và công  bằng  xã  hội.  xây dựng  g i^ cấp công  nhân  và tổ  chức Công
         đoàn vững  mạnh”. Đại  hội đã bầu đồng chí Cù Thị  Hậu - ủy viên TW Đảng  làm Chủ tịch Tổng  LĐLĐ
         Việt Nam.
             Đến 6/2003 cả nước có trên  10,8 triệu CNVCLĐ, trong đó CNVCLĐ làm việc trong cơ quan  Nhà
         nước, Đảng đoàn thể, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức xã hội  nghề nghiệp, gần 2,6 triệu, trong các
         doanh nghiẹp Nhà nước khoảng 1,8 triẹu, trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 0,6 triệu, còn
         khoảng 4,3 triệu CNLĐ làm việc trong các doanh  nghiệp ngoài quốc doanh.  Chất lượng đội ngũ công
         nhân  nước ta trong  những  năm  đổi  mới  đã  được  nâng  lên  một  bước,  CNLĐ  trẻ  từ  18  đến  30  tuôi
         chiếm tỷ lệ 36,4%, tỷ lệ công nhân có trình độ văn hóa phổ thông trung học đã được nâng lên đáng kê,
         nếu  năm  1985  chỉ có 43,42%  công  nhân  tốt  nghiệp  phổ thông  trung  học thì  năm  2003  đã tăng  lên
         76,6%. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CNLĐ cũng không ngừng được cải thiện, hiện nay có gần
         3 triệu  người  được  đào  tạo  nghề  và  khoảng  1,7  triệu  người  có  trình  độ  cao  đăng  trở  lên.  Đội  ngũ
         CNLĐ đang là lực lượng sản xuất cơ bản nắm giữ những cơ sở vật chất, phương tiện sản xuất quan
         trọng  nhất,  quyết  định  phương  hướng  phát  triển  của  nền  kinh  tế  quốc  dân,  hàng  năm  đóng  góp
         khoảng 40% tổng sản phẩm xã hội, đảm bảo đóng góp trên 60% ngân sách nhà nước.
              Tuy nhiên, trước yêu cầu đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giai cấp
         công  nhân Việt Nam còn bộc lộ những bất cập như: trình độ  học vấn,  chuyên  môn  nghề  nghiệp thấp
         so với yêu cầu; số tinh thông, giỏi  nghề rất thấp, công nhân có tay nạhề bậc 2, bậc 3 chiếm tỷ lệ lớn,
         công nhân có tay nghề bậc 6,  bậc 7 chỉ chiếm 8,5%, số lao động pho thông chiếm 34%, và đang xảy
          ra tình trạng  mất cân  đối  nghiêm trọng trong cơ cấu  lao động  kỹ thuật giữa các bộ  phận  công  nhân;
          lòng say mê nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công  nghiệp của một bộ phận công nhân
         còn yếu.
              Trong  thời  kỳ đổi  mới  hoạt động  công  đoàn  luôn  chú  trọng  đổi  mới tổ  chức,  nội  dung, phương
         thức hoạt động.  Hướng hoạt động công đoàn về cơ sờ,  lấy CNLĐ làm đối tượng vận động,  lay chăm
          lo,  bảo vệ quyen lợi  ích, hợp pháp chính đáng của CNLĐ và nâng cao hiệu quả sản xuất,  kinh doanh
          làm  mục tiêu  hoạt động.  Các cấp công  đoàn  đã chú trọng tổ chức các phong trào thi  đua yêu  nước,
          phong trào thi đua lao động giỏi, lao động sáng tạo, chống tham nhũng, giúp nhau xóa đói giảm nghèo,
          đền ơn đáp nghĩa. Hiệu quả hoạt động của công đoàn trong chăm lo, bảo vệ quyền, lợi  ích hợp pháp,
          chính đáng của CNVCLĐ, trong tham gia quản lý kinh tế, quản lý xã hội và tuyên truyền, giáo dục nâng
          cao giác ngộ giai  cấp,  ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công  nghiệp,  ngày càng được nâng cao,  đã
          góp phần to lớn vào sự phát triển  kinh tế,  giữ vững và ỗn định  chính trị,  đảm  bảo trật tự,  an toàn xã
          hội.
              Từ tháng  10 đến  13/10/2003, Đại  hội  Công đoàn Việt Nam  lần thứ IX đưọo tổ chức tại  Hà
          Nội. Đồng chí Cù Thị  Hậu -  ủy viên  Ban Chấp hành TW Đảng được bầu  lại làm Chủ tịch TLĐLĐViệt
          Nam.
              Đại hội đả đề ra nhiệm vụ trọng tâm của tổ chức Công đoàn Việt Nam là: Tiếp tục đẩy mạnh các
          phong trào thi đua yêu  nước, trọng tâm là thi đua lao động giỏi,  lao động sáng tạo với  mục tiêu  năng
          suất,  chất  lượng,  hiệu  quả;  phong  trào  xây  dựng  đời  sống  văn  hóa  ở  cơ  sở;  nâng  cao  chất  lượng
          phong trào thi đua phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn; phong
          trào xanh -  sạch -  đẹp,  đảm  bảo an toàn  lao động và vệ sinh  môi trường,  phong trào  học tập  nâng
          cao trình độ  học vấn, tay nghề,  góp phần  làm  ra những sản  phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường,
          đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển.
              Công tác phát triển đoàn viên, thành lập các công đoàn cơ sở, xây dựng công đoàn cơ sở vững
          mạnh được chú trọng.  Mục tiêu  phấn đấu đến  năm 2008 kết nạp thêm  ít nhất  1  triệu đoàn viên.  Vận
          động  CNVCLĐ  tích  cực  tham  gia  xây  dựng  Đảng,  xây  dựng  bộ  máy  Nhà  nước  trong  sạch,  vững
          manh, tích cực đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực.
              Tăng cường và mở rộng  hoạt động đối  ngoại của Công đoàn Việt Nam theo hướng đa phương
          hóa, đa dạng hòa; tăng cường đoàn kết, hữu nghị, hợp tác với Công đoàn các nước, các tổ chức quốc
          tế có liên  quan;  góp  phần vào cuộc đấu tranh chung  nhằm xây dựng  một thế giới  “vì  hòa bình,  phát
          triển, tiến bộ, dân chủ và công bằng xã hội” vì quyền, lựi  ích của người lao động.
              Tính  đến  tháng  6/2005,  Công  đoàn  Việt  Nam  gồm  64  Liên  đoàn  Lao  động tỉnh,  thành  phố trực
          thuộc  Trung  ương,  19  Công  đoàn  ngành  Trung  ương  và  Công  đoàn  Tổng  công  ty trực  thuộc  TLĐ


          116
   109   110   111   112   113   114   115   116   117   118   119