Page 87 - Các Thuốc Chống Dị Ứng
P. 87
với mục đích làm tăng pH đủ để hoà tan theophylline ỏ nồng độ
đóng gói (nồng độ trong thuốc sản xuất). Do vậy tất cả liều
lượng và sự mô tả các loại thuốc theophylline được sản xuất cần
đề cập đến thành phần theophylline khô, ví dụ : aminophylline
tiêm USP, 25mg/ml hợp lý hơn nên viết trên nhãn là
"theophylline tiêm, 20mg/m". Dung dịch theophylline tiêm tĩnh
mạch trong D5W không chứa ethylenediamine cũng đã có bán
trên thị trưòng với một sô" nồng độ khác nhau, cho tới 4mg/ml.
II. DƯỢC LÝ HỌC
m m
Theophylline làm giãn cơ trơn phế quản, rõ ràng bởi một cơ
chế của các thuốc giãn phế quản ß-adrenergic. Mặc dù
theophylline không ức chế phản ứng dị ứng ỏ da, nhưng nó làm
giảm phản ứng do gây kích thích phế quản bằng methacholine,
histamine và các dị nguyên phấn cỏ phấn hương và cỏ. Tác động
làm giảm co thắt phế quản bởi histamine của theophylline yếu
hơn khá nhiều so với albuterol khí dung, nhưng có thể kéo dài
bằng cách duy trì nồng độ điều trị trong huyết thanh.
Theophylline cũng ức chế sự giải phóng thể hạt từ dưỡng
bào do vậy có khả năng ngăn chặn sự giậi phóng các chất trung
gian có khả năng gây co thắt phế quản và viêm đường hô hấp,
nhưng ngưòi ta vẫn chưa rõ, liệu tác dụng ức chế giải phóng
chất trung gian này có liên quan đến hiệu quả lâm sàng của
theophylline hay không. Theophylline làm giảm sự tăng bít tắc
thứ phát đường hô hấp do kích thích của kháng nguyên dị ứng, '
tức là làm giảm “thì chậm” và cũng có vẻ làm giảm sự tăng tính
phản ứng không đặc hiệu của đường hô hấp. Trong hầu hết các
nghiên cứu trên bệnh nhân có phản ứng kép đốỉ với kháng
nguyên dị ứng hít vào, nồng độ theophylline trong huyết thanh
>10|ig/ml làm yếu phản ứng thì chậm và làm giảm sự tăng tính
phản ứng của đường hô hấp với histamine hoặc methacholine tới
50%. Thực tế có một nghiên cứu đã công bô' rằng theophylline sử
dụng một lần/ngày trong vòng một tuần với liều lượng tạo ra
89