Page 32 - Các Thuốc Chống Dị Ứng
P. 32
Kinh nghiệm lâm sàng với bitolterol và procaterol ít hơn so
với các thuôc khác cùng nhóm. Hơn nữa chúng khác biệt nhiều
hơn so với các thuôc khác cùng nhóm về cấu trúc và dược động
học. Bitolterol là một tiền thuốc (prodrug), nó là dạng diester
không có hoạt tính của colterol — một catecholamine chọn lọc p2*
Sự kích hoạt phụ thuộc vào tác động của các esterase, và do ở
động vật nồng độ esterase trong mô phổi lớn hơn trong mô tim,
nên cộ cảm tưởng rằng thuốc này có các tác động lên hệ tim mạch
và giãn phế quản khác biệt nhau lốn hơn so với sự khác biệt gây
ra bởi chính chuỗi bên butyl (có cùng cấu trúc như terbutaline,
albuterol và pirbuterol). Các nghiên cứu ban đầu ở người sử dụng
bằng đưòng uống đã tạo ra các phản ứng không phù hợp, chứng
tỏ rằng sự thuỷ phân ester và giải phóng catecholamine có thể
diễn ra trong đường tiêu hóa hoặc gan, sau đó là sự mất hoạt tính
nhanh chóng. Do đó, các nghiên cứu sau đó đã sử dụng thuốc
dưới dạng khí dung từ bình xịt MDI. Với hai lần xịt một lúc có vẻ
là bitolterol ít gây ra sự kích thích tim đồng thòi có thời gian gây
giãn phế quản tương tự như metaproterenol và albuterol. Hiện
tại người ta chưa biết liệu bitolterol có ưu thế chọn lọc p2 hơn, hay
có thời gian tác động dài hơn so với các thuốc đồng vận chọn lọc p2
khác hay không. Điều này sẽ được giải đáp khi người ta thực hiện
các thí nghiệm so sánh.
Các nghiên cứu ban đầu về procaterol sử dụng dưới dạng
uống đã phát hiện rằng thuốc này có hiệu quả ỏ các nồng độ liều
thấp 50 [ig - 100 ịig. Trong một sô" nghiên cứu sử dụng liều uổng
100 Ịig đã gây ra sự giãn phế quản kéo dài tới 12 giò, ngược lại
các nghiên cứu khác lại cho thấy rằng với liều tương tự sẽ gây
ra sự giãn phê quản ỏ mức độ và thòi gian tương tự như khi sử
dụng 4 mg albuterol. Các nghiên cứu trước đây cho thấy thuốc
này có thể gây các tác động phụ như hồi hộp, rung (run) và đau
đầu nhưng các tác động phụ này là tạm thòi. Cũng như với
bitolterol, chỉ có sự so sánh cẩn thận với các thuôc giãn phế
quản chọn lọc p2 khác mói cho phép có được sự đánh giá về tính
chọn lọc p2 và thòi gian gây giãn phê quản của procaterol.
34