Page 30 - Các Thuốc Chống Dị Ứng
P. 30

gắng  sức.  Sự  xuất  hiện  tác  động  đỉnh  điểm  nhanh  chóng  của




                                                 một liều isoproterenol có tác dụng làm giảm nhanh chóng triệu




                                                 chứng ỏ  bệnh  nhân.  Do  các  thuốc  giãn  phế quản  p-adrenergic




                                                 mới  có  tính  đặc  hiệu  cụ  thể cao  hơn và  thòi  gian tác động dài




                                                 hơn, nên có vẻ ít có lý do để sử dụng tiếp tục isoproterenol.










                                                               g. Isoetharine






                                                                Isoetharine là thuốc đầu tiên được đưa vào sử dụng rộng rãi




                                                 trong lâm  sàng và rõ ràng nó có ái lực tăng lên với các thụ thể




                                                 p2- Isoetharine vẫn giữ cấu trúc catechol của các nhóm hydroxyl




                                                 trên  vòng  benzen,  do  vậy  nó  vẫn  còn  nhậy  cảm  với  COMT.




                                                 Thuốc  này  đề  kháng  với  MAO,  do  vậy  thời  gian  gây  giãn  phế




                                                 quản dài hơn  một ít.  Trong lâm  sàng,  thuốc này được sử dụng




                                                 chủ yếu  dưới  dạng khí dung.  Sau khi khí dung,  tác dụng đỉnh




                                                 điểm đạt được sau  15 phút và thời gian gây giãn phế quản kéo




                                                 dài dưới hai giò.  Isoetharine dường như có một sô" ưu điểm hơn




                                                 isoproterenol bỏi vì nó ít gây ra kích thích tim hơn ở cùng mức




                                                 độ gây giãn phế quản, thuốc này hiện nay được thay thế bởi các




                                                 đồng vận p có tác động kéo dài hơn.









                                                               h. Metaproterenol







                                                                Do  metaproterenol  không  nhậy  cảm  với  tác  động  của



                                                 COMT, nó có thể được sử dụng qua đương uống và ngoài đường




                                                 uông  cũng  như  khí  dung.  Metaproterenol  có  cùng  nhóm




                                                 isoproterenol tận cùng trên chuỗi bên giông với isoproterenol và




                                                 do vậy tác dụng lên tim và giãn phế quản của hai loại thuốc này




                                                 giông  nhau.  Điều  này  đạt  được  khẳng  định  trong  các  nghiên




                                                 cứu,  trong  đó  người ta  truyền tĩnh  mạch  các  nồng độ  tăng lên




                                                 của metaproterenol và isoproterenol và thấy tác động lên tim và




                                                 giãn  phế  quản  thay  đổi  song  song  với  nhau.  Các  so  sánh




                                                 metaproterenol với các thuốc giãn phế quản chọn lọc p2 mới hơn



                                                 đã  khẳng  định  rằng  metaproterenol  làm  tăng  nhịp  tim  hơn  ỏ




                                                 liều  lượng  tạo  ra  sự  giãn  phế quản  ngang  bằng với  các  thuốc

















                                                  32
   25   26   27   28   29   30   31   32   33   34   35