Page 31 - Các Thuốc Chống Dị Ứng
P. 31
giãn phế quản mới, và nhiều nghiên cứu chứ không phải tất cả
cho thấy rằng thời gian tác dụng của metaproterenol cả đường
uống và khí dung đều ngắn hơn albuterol và terbutaline. Tác
dụng giãn phế quản ngắn hơn này có thể phản ánh sự cung cấp
liều lượng thuổc nhỏ hơn từ MDI (metered-dose inhaler; bình xịt
có đo liều lượng) so với các thuôc khác hơn là do sự khác biệt về
bản chất tác động của các thuốc đó. Người ta đã tính rằng liều
lượng để tạo ra sự tác động của metaproterenol chỉ bằng khoảng
37% liều lượng của albuterol. Trong sử dụng lâm sàng,
metaproterenol thưòng được sử dụng cùng với các chất đồng vận
p có chọn lọc hơn khác. Tuy nhiên thuốíc này ít phù hợp hơn cho
điều trị giãn phế quản duy trì, cho phòng ngừa co thắt phế quản
do gắng sức.
L Các chất giãn phế quản chọn lọc p2 không catechol
Albuterol và terbutaline đã được so sánh với các đồng vận p
không chọn lọc và cho thấy rằng chúng có tác động giãn phế
quản hơn và ít gây kích thích tim hơn. Pirbuterol, chỉ khác với
albuterol bỏi có 1 nguyên tử nitơ ỏ vị trí C2 trên vòng benzen, có
tác động giãn phế quản và kích thích lên tim giổhg với
albuterol. Fenoterol có một vòng phenolic được đưa vào trong
nhóm isopropyl trên chuỗi bên, thuốc này làm tăng nhịp tim
nhiều hơn so với terbutaline hoặc albuterol ở mức độ giãn phế
quản tương đương. Các nghiên cứu này cho thấy rằng fenoterol
kém chọn lọc p2 hơn so với albuterol hoặc terbutalin. So sánh
albuterol và terbutalin ỏ các liều lượng tương đương uổng hay
khí dung cho thấy chúng giông nhau ỏ mức độ gây giãn phế
quản, thời gian đạt tác dụng đỉnh điểm và thời gian tác dụng.
So sánh terbutaline và albuterol với pirbuterol và fenoterol đã
cho thấy có thòi gian gây giãn phế quản tương đương. Tuy
nhiên, một so sánh fenoterol và terbutaline trong các liều lượng
giãn phế quản tương đương cho thấy hoạt tính của fenoterol
giảm xuống nhanh hơn đáng kể.
33
T3-CTCDƯ