Page 37 - Các Thuốc Chống Dị Ứng
P. 37
các triệu chứng hen. Các dạng giải phóng chậm của albuterol và
terbutaline đã được phát triển. So với các dạng giải phóng
không chậm, các dạng giải phóng chậm của các thuốc này kiêm
soát tốt hơn các triệu chứng và nói chung được bệnh nhân ưa
thích hơn. So với theophylline giải phóng chậm, các dạng giải
phóng chậm của các thuốc trên tạo ra sự kiểm soát triệu chứng
tương tự như nồng độ theophylline trong máu từ 10 - 20|ig/ ml,
nhưng chúng có thể gây ra nhiều tác động phụ hdn.
6. Sử dụng ngoài đường uống (parenteral route)
Khi epinephrine hoặc một trong các đồng vận p2 được sử
dụng bằng tiêm dưói da, phản ứng giãn phế quản xuất hiện
trong vòng 5 phút và hiệu quả có thể kéo dài tới 3 - 4 giờ phụ
thuộc vào liều lượng được sử dụng. Mặc dù người ta đã chứng
minh rằng tác dụng giãn phế quản của 0,5 mg terbutaline và
albuterol tốt hơn rõ rệt so với 0,25 mg, nhưng liều lượng cao hơn
đồng hành với tác dụng phụ nhiều hơn đáng kể, do vậy dẫn đến
việc người ta thích sử dụng liều nhỏ hơn. Như đã nói ô trên,
terbutaline tiêm có ưu thế hơn so vói epinephrine tiêm, về mặt
lý thuyết ưu thế này là lớn nhưng trong thực tế lâm sàng, ưu
thế này không ấn tượng như vậy.
Ở Anh, albuterol được sử dụng đưòng tinh mạch bằng cách
truyền tĩnh mạch từng đợt hay truyền tĩnh mạch liên tục để
điều trị bệnh hen cap tính. Liều lượng gây ra giãn phế quản một
cách hiệu quả là 4,16 Jig/phút trong vòng 60 phút với một sự
tăng FEV1 là 48% và có tác dụng phụ tối thiểu lên tim. Các liều
tĩnh mạch lớn hơn như 20 [Ig/phút sẽ đồng thòi làm tăng đáng
kể các tác dụng phụ. Mặc dù liều 20 fig/phút vẫn còn thâp hơn
so với liều tĩnh mạch 33 đến 133 ng/phút được sử dụng để ngăn
chặn đẻ non . Truyền dưới da mạn tính albuterol và terbutaline
đã được sử dụng ở những bệnh nhân hen đề kháng với điều trị
tích cực bao gồm cả điều trị bằng corticosteroid liều cao. Liều lượng
được sử dụng nằm trong khoảng từ 100 Ịig/giờ của albuterol lên
39