Page 312 - Các Thuốc Chống Dị Ứng
P. 312
kinase phụ thuộc cGMP. Tuy nhiên không có bằng chứng chứng tỏ
rằng cGMP gây ra sự ức chê bài tiết histamine từ dưõng bào mặc
dù dưỡng bào có chứa một phosphodiesterase phụ thuộc cGMP.
Một kinase khác, mà người ta cho là một mục tiêu của
cromolyn, là protein kinase c (PKC) phụ thuộc calci và
phospholipid. Sự thoát hạt của các bạch cầu trung tính của thỏ
gây ra bỏi một phorbolester kích hoạt PKC bị ức chế do tác động
của cromolyn và nedocromil. Mặc khác, cả hai thuốc này có tác
động ức chế lên các tế bào sắc tô" (melanocyte) đã bị kích thích
bỏi phorbolester. Tuy nhiên cromolyn rõ ràng không ức chế hoạt
tính PKC trong một hệ thí nghiệm không có các tế bào. Cũng
cần phải chú ý là kiểu phospho hóa protein gây ra trong dưỡng
bào, khi sử dụng phorbolester để kích hoạt PKC, không bao gồm
protein 78 kD là protein bị phospho hóa khi cho cromolyn và
nedocromil tác động vào dưỡng bào. v ẫ n còn là câu hỏi cần giải
quyết là phải chăng cromolyn và nedocromil có một tác động
liên quan đến PKC.
IV. CÁC Cơ CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA CROMOLYN VÀ NEDOCROMIL
TRONG BỆNH LÝ HỌC CỦA NGƯỜI
■
■
1. Hen gây ra bỏi gắng sức (exercise-induced asthma)
Hen phế quản đặc trưng bỏi tăng tính phản ứng của đường
hô hấp đối với các kích thích đặc hiệu và không đặc hiệu. Sự co
thắt phế quản gây ra bởi gắng sức là một đặc điểm chung ỏ
những bệnh nhân có bệnh hen quá mẫn, ngoại sinh (extrinsic,
atopic asthma) và bệnh nhân hen không quá mẫn, không rõ
nguyên nhân (cryptogenic, nonatopic asthma) và sự co thắt phế
quản do gắng sức này là sự phản ánh tăng tính phản ứng không
đặc hiệu của phế quản. Nó xảy ra trong khoảng 70 - 80% bệnh
nhân hen, trong vòng 10 phút khi có hoạt động mạnh mẽ. Trong
vài năm gần đây, hiểu biết về các vấn đề liên quan với hen do
gắng sức tăng lên đã thôi thúc các nhà nghiên cứu đi sâu vào
nghiên cứu cơ chế của hiện tượng này để tìm ra phương pháp
điều trị hợp lý.
314