Page 307 - Các Thuốc Chống Dị Ứng
P. 307
đại thực bào thông qua thụ thể IgE ái lực thấp (FcsRII), nhưng
khoảng nồng độ mà tại đó các thuốc này có hoạt tính cũng giống
vối nồng độ có hoạt tính với dưỡng bào là 0,1 - l^iM.
4. Các cd sinh hóa của tác động
a. Calci (Ca): Cromolyn tạo thành phức hợp trong dung dịch
hữu cơ vói các cation hóa trị 2 như Ca, Mg, Sr, Ba, Zn và Mn bỏi
lực hút tĩnh điện giữa hai nhóm carboxyl của thuốc (xem hình
1) và hai ion mang điện tích 2+ : stoichiometry (hóa học lượng
pháp) là 1:1. Mặc dù sự giải phóng histamine từ dưõng bào phụ
thuộc 1 phần vào calci ngoài tế bào, nhưng việc khử calci bởi
cromoly không giải thích được sự ức chế của nó đối với sự giải
phóng histamine bỏi lý do:
1 - Cromolyn ức chế sự giải phóng histamine ở các nồng độ
micromole với sự có mặt của các ion calci ngoài tế bào à nồng độ
milimole và.
2 - Có thể ủ trưốc dưỡng bào vổi cromolyn, sau đó rửa sạch
và sự ức chế giải phóng histamine vẫn còn tồn tại.
Tuy nhiên có bằng chứng rằng sự ức chế giải phóng
histamine bỏi cromolyn bao gồm sự tương tác của thuốc và các
ion calci với một loại protein của màng tế bào. Sự liên kết của
croraoglycate với 1 matrix không hoà tan của các hạt nhỏ
(beads) đã cho thấy rằng thuốc này gắn kết ngoài tế bào với các
tế bào ung thư bạch cầu ưa bazơ của chuột (rat basophilic
leukemia - RBL) nhưng không gắn kết với các lymphocyte T
hoặc các tế bào mastocytoma không bài tiết histamine (tế bào p
- 815). Khử các ion calci ngoài tế bào ngăn chặn được sự gắn kết
của cromolyn vối màng tế bào này (tế bào RBL) giông như khi
loại bỏ protein màng bằng cách xử lý trypsin. Cromolyn tự do
ngăn cản sự gắn kết của các hạt bead có gắn vổi cromolyn
(cromolyn - conjugated beads), và các hạt bead có gắn cromolyn
ức chê sự giải phóng histamine từ các tế bào trong phản ứng vổi
309