Page 311 - Các Thuốc Chống Dị Ứng
P. 311
»* '
Hình 4: So sánh thời gian của sự phospho hóa (o) protein 78 kD của
dưỡng bào chuột rat bởi cromolyn và sự ức chế giải phóng histamin
gây ra bỗi hợp chất 48/80 (o). Thời gian của các quá trình trên íà hàm
số của thời gian ủ trước với cromolyn.
Đáng chú ý là, các chất ức chế khác sự giải phóng histamine
như các đồng vận p2 - adrenergic, salbutamol và cả dibutyryl c
AMP - mà người ta cho là có thể gây ra sự phospho hóa protein
thông qua 1 protein kinase phụ thuộc cAMP, đều không gây ra sự
phospho hóa protein 78 kD. Điều này có nghĩa là nếu protein 78
kD phospho hóa quả thực là chất trung gian của sự ức chế giải
phóng histamine do cromolyn và nedocromil, thì các thuốc này
không tác động bằng cách làm thay đổi mức độ (nồng độ) cAMP
trong tế bào, mặc dù có một số công bô" về việc cromolyn và các
chất tương tự ức chế cAMP phosphodiesterase. Thực tế ngưòi ta
đã chứng minh rằng protein 78 kD có thể bị phospho hóa bằng
cách cho dibutyryl- hoặc 8- bromo- cAMP vào các tế bào, điều này
chỉ ra rằng cromolyn và nedocromil có thể kích hoạt một protein
313