Page 275 - Các Thuốc Chống Dị Ứng
P. 275
dung histamine hoặc methacholine. Sự tương quan của sô' lượng
dưõng bào trong dịch BAL và tính tăng phản ứng của phế quản
cũng được phát hiện trong các mẫu động vật bị hen dị ứng tự
nhiên của Greyhounds và Basenjis. Sự tương quan giữa mức độ
nặng của hen và sô" lượng bạch cầu ưa acid trong dịch rửa BAL
và trong máu chứng tỏ rằng tính tăng phản ứng của đường hô
hấp có liên quan đến sự viêm và sự xuất hiện tại chỗ (và có thể
cả sự kích hoạt) các bạch cầu ưa acid, dưỡng bào và các loại
bạch cầu khác. Sự phá huỷ biểu mô và bong các tế bào biểu mô
vào trong lòng đường hô hấp là hệ quả của sự tập trung protein
gốc lớn từ bạch cầu ưa acid trong vùng biểu mô này. Điều trị
bằng budesonide khí dung không có ảnh hưởng đến nồng độ
bạch cầu ưa acid không kích hoạt trong dịch BAL nhưng làm
giảm protein ECP có nguồn gốc từ bạch cầu ưa acid. Các xuất
tiết nhầy xuất hiện do sự kích thích các tuyến nhầy và các tế
bào hình ly bởi các châ't chuyển hóa (cả hai cách chuyển hóa)
arachidonic acid, các cytokine, C3a, chất lợi tiết nhầy 'của đại
thực bào và các chất trung gian khác, và có thể cả bơi các cơ chế
thần kinh.
• Một sô" nghiên cứu gần đây đã đề cập đến c ơ sỏ miễn dịch
của bệnh hen. Sự tăng tính phản ứng của phế quản có liên quan
đến tăng tần suất các tế bào tiền thân của bạch cầu ưa acid và
bazơ 24 giờ sau khi gây kích thích bằng kháng nguyên vào
đường hô hấp. Trong một nghiên cứu, những bệnh nhân hen có
tăng sô" lượng các tế bào CD4 tuần hoàn mang thụ thể IL2,
HLA-DR và VLA-1 so với nhóm đối chứng bình thường. Những
đối tượng này cũng có tăng IFN-y và IL-2R hoà tan trong máu.
Đáng chú ý là sau vài ngày điều trị bằng steroid (kết hợp với các
thuốc khác) tất cả các chỉ sô' trên trỏ về trạng thái bình thường
đồng thời có cải thiện FEVj. Sinh thiết kết hợp với các kỹ thuật
hóa mô miễn dịch hoặc kỹ thuật lai ghép in situ cũng rất có ích
để mô tả các đặc điểm miễn dịch của bệnh hen. Mặc dù các
• 9 m m
nghiên cứu ban đầu đã cho rằng có tăng sô" lượng dưỡng bào
niêm mạc trong bệnh hen, nhưng các nghiên cứu sau đó lại
277