Page 122 - Các Thuốc Chống Dị Ứng
P. 122
sử dụng vacxine. Meredith và các đồng nghiệp đã chứng tỏ có
giảm ít nhưng nhất thời sự loại thải theophylline sau khi tiêm
chủng ở những đốỉ tượng có sự loại thải trước khi tiêm chủng
cao hơn. Tác động này xuất hiện 24 giò sau khi tiêm chủng kèm
theo tăng nồng độ trong huyết thanh, nhưng mất đi 7 ngày sau.
Như vậy có vẻ là không cần giảm liều lượng theophylline hàng
ngày sau khi tiêm vacxine phòng cụm.
B ả n g 2 : C á c t h u ố c t ư ơ n g t á c y ớ i t h e o p h y l l i n e
A . C Á C T H U Ố C L À M T H A Y Đ Ỏ I N Ố N G Đ ộ T H E O P H Y L L IN E T R O N G H U Y Ế T T H A N H
1 . A l l o p u r ỉ n o l
a. Tác động:
Làm tăng nồng độ theophylline trong huyết thanh do giâm trung bình 25 %
sự loại thải theophylline. Có thể thuốc này làm ức chế không đặc hiệu hoạt
tính men mỉcrosome của gan, sự tương tác này không liên quan đến sự ức chế
xanthine oxidase vì men này không liên quan đến sự hydroxyl hóa và
demethyl hóa của theophylline. Ở các liều lượng chuẩn của allopurinol (300
mg/ngày), không có ảnh hưởng đáng kể lên sự loại thải theophylline ỏ những
người tình nguyện có chức năng gan và thận bình thường. Khi alỉopurinol được
sử dụng ồ cac liều cao hơn (600 mg/ ngày), có sự tương tác ở mức độ nhỏ ở
hầu hết những người tỉnh nguyện. Có thể ỏ nhữhg bệnh nhân có sự chuyển
hóa allopurinol suy yếu thì liều lượng thuốc nhỏ hơn cũng có thể gây ra sự
tương tác thuốc.
b. Phòng tránh tương tác:
Nếu bệnh nhản có nồng độ theophylline ổn định >13 |ig/mJ và cần phải
dùng 600 mg/ngày allopurinol thì cần phải đo nồng độ trong huyết thanh và
điểu chỉnh lieu lượng theophylline cho điều trị kẻo dài, tránh xảy ra sự tương
tác thuốc.
2. Aminoglutethỉmide
a. Tác động
Làm gỉảm nổng độ huyết thanh của theophylline do kích thích hoạt tính
men microsome của gan. Trong số ba bệnh nhân nữ đã được điều trị ung thư
vú, sự loại thải theophylline tăng lên 18% - 43% (trung bình là 32%) từ 8 ngày
đến 2 tháng sau khi uống aminoglutethimide.
124