Page 65 - Biến Chứng Bệnh Đái Tháo Đường
P. 65
7 . C ơ s ỏ s i n h l ý b ệ n h c ủ a đ i ề u t r ị h ô n m ô t ă n g A L T T
a. Cân bằng ALTT và các rối ỉoạn của nó:
Cân bằng ALTT:
Cấu trúc màng tế bào cho phép nước qua lại một cách tự
do nhưng hạn chế phần lốn các chất hoà tan (các chất này có
trong và ngoài tế bào). Những chất này gọi là chất "không
thấm Nước qua màng tế bào một cách tự do làm cho thể tích
nước nội bào p h ụ thuộc vào áp lực thẩm thấu ngoại bào. Khi
áp lực thẩm thấu ngoại bào tăng sẽ kéo nước từ trong nội bào
ra và hậu quả là giảm nước nội bào và cuối cùng làm áp lực
thẩm thấu nội bào tăng. Áp lực thẩm thấu huyết tương dao
động trong giới hạn sinh lý hẹp từ 280-291 mosmol/kg. Khi áp
lực thẩm thấu huyết tương nằm trong giới hạn này thì sẽ
không có cảm giác khát, bài tiết ADH bị ức chế, áp lực thẩm
thấu niệu thấp (280mosmol/kg). Tất cả các nguyên nhân gây
mất nước đều gây tăng áp lực thẩm thấu huyết tương, tăng
bài tiết ADH và tăng áp lực thẩm thấu niệu. Tăng áp lực thẩm
thấu huyết tương phụ thuộc vào cảm giác khát và lượng nước
u ố n g v à o đ ể đ iề u h o à á p lự c t h ẩ m t h ấ u h u y ế t tư ơ n g .
Lợi niệu thẩm thấu
m m
Các chất lợi niệu thẩm thấu dễ gây mất nước và natri.
GUicose là một chất gây bài niệu thẩm thấu, chủ yếu là mất
nước và natri. Đây là yếu tố quyết định gây rối loạn nước, điện
giải ả bệnh nhân hôn mê tăng áp lực thẩm thấu. Trong các
nghiên cứu tổn thương ống thận ỏ động vật gây tăng áp lực
thẩm thâu bằng thực nghiệm, sinh thiết ông thận cho thây
ngay trong những phút đầu khi truyền dịch glucose ưu
trương, sự bài tiết urê và muối tăng. Mức lọc tăng từ 20-30%,
natri tăng từ 10-15% trong nưóc tiểu. Cơ chế này là do ửc chế
tái hấp thu nước và Na+ ỏ ống lượn gần và quai Helle, cũng
như là ống lượn xa.