Page 61 - Biến Chứng Bệnh Đái Tháo Đường
P. 61
tăng áp lực thẩm thấu và xét nghiệm ngạy glucose huyết và
áp lực thẩm thấu để điều trị kịp thòi.
b. Thể hỗn hập:
+ Táng ALTT huyết + Tăng ceton huyết
+ Tăng ALTT huyết + Tăng acid ỉactic huyết
Những trưòng hợp này phải được chú ý khi bệnh nhân có
kiểu thỏ kussmaul, thường chỉ chẩn đoán được khi định lượng
lactat hoặc 3-hydroxybutyrat huyết bằng phương pháp miễn
dịch men (ELISA).
c. Thể hôn mê tăng ALTT huyết không có tăng glucose
huyết: thưòng gặp trong trường hợp đái tháo nhạt thể trung
ương hoặc mất cảm giác khát do tâm thần hoặc u tuyến tùng.
• Natri liưyết có thể tăng rất cao (> 200mmol/l) và áp lực thẩm
thấu huyết tương tàng trên 400mosmol/kg. Thể tăng áp lực
thẩm thấu này nói chung ít gặp.
d. Thể tăng ALTT huyết do điều trị: do t r u y ề n d u n g d ịc h
natri ưu trương nhiểu và nhanh hoặc truyền dung dịch
bicarbonat ưu trương (sau ngừng tim) hoặc nuôi các bệnh
nhân được dưỡng bằng đưòng tĩnh mạch và đường uổng các
dung dịch muối không đúng chỉ định.Trong các trường hợp
này, natri huyết tăng rất cao, tiên lượng xấu.
e. Thể tầng ALTT huyết do lọc màng bụng: ả các bệnh
n h â n s u y t h ậ n c ó c h ỉ đ ịn h lọ c m à n g b ụ n g , có t h ể x u ấ t h iệ n
glucose huyết tăng cao, natri huyết giảm, áp lực thẩm thấu
huyết tăng cao ít, thưòng ở trong giới hạn của bình thường.
5. Biên chứng
a. Trụy tim mạch:
Tình trạng trụy tim mạch do mất nước và natri huyết.
Giai đoạn đầu của hôn mê tăng áp lực thẩm thấu có thể có
63