Page 59 - Biến Chứng Bệnh Đái Tháo Đường
P. 59
c. Cận lâm sàng:
Các dấu hiệu cận lâm sàng thường rất điển hình bỏi tăng
áp lực thẩm thấu huyết tương, glucose huyết tảng rất cao,
không cổ tình trạng nhiễm toan ceton nặng, natri huyết có thể
bình thường hoặc tăng nhẹ, thường xuất hiện suy thận chức
năng, có thể xuất hiện suy thận thực thể đối với các trường
hợp nặng.
+ Đường huyết tăng cao trên 10g/l có khi trên 20g/l.
+ Na tri (Na+) huyết có thể bình thường hoặc hơi tăng, đôi
khi giảm.
Natri huyết không phản ánh đúng tình trạng natri dự trữ
trong cơ thể, ngoài ra tăng glucose huyết còn kéo nước từ
trong tế bào ra ngoại bào gây pha loãng nồng độ na tri. Natri
huyết tương chỉ phản ánh một phần cân bằng nước và điện
giải ỏ giai đoạn sớm của hôn mê, natri huyết thưòng hơi giảm
hoặc bình thường nhưng đôi khi tăng rất cao tới (190mEq/dl) ỏ
giai đoạn muộn của hôn mê.
Áp lực thẩm thấu máu tăng cao, có thể tính AL.TT huyết
tương dựa vào glucose huyết và natri huyết, có nhiều công
thức tính, nhưng phổ biến nhất là công thức tính áp lực thẩm
thấu huyết tương dựa vào glucose huyết, Na*' K\
Ưrê glucose (mg/dl)
ALTT huyết tưdng = 2 X (K* + Na+)+....... + ..........................
2,8 18
hoặc
m
A L T T m á u = 2 X [N a * + K + (m E q /1 )] + g l u c o s e m g /d l / 1 9 .
hoặc
A L T T m á u = ( N a (m m o 1 /1 ) X 2) + g lu c o s e (m m o l/1 ) + u r ê (m m o l/1 )
61