Page 54 - Biến Chứng Bệnh Đái Tháo Đường
P. 54
tương > 320 mosmoỉ/kg, pH:7,2-7,3* Nồng độ bicarbonai huyết
khoảng 16mmoỉ/l, không có dấu hiêtt ntũễtìi toan ceton huyết.
Bệnh nhân có biểu hiện rối loạn ý thức nhẹ (lơ mơ) đến nặng
(hôn mê) tuỳ thuộc vào tình trạng &hẩn đoán sớm hay muộn.
Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu chiếm 5-10% trong các loại
biến chứng hôn mê ở bệnh nhân đái tháo đưòng và là một
trong những loại hôn mê nặng nhất, thưòng gặp ỏ bệnh nhân
đái tháo đường type 2 nhiều tuổi (> 60 tuổi) tỷ lệ tử vong rất
cao (10-30%). Mặc dù được điều trị tích cực, nguyên nhân tử
vong thường do các biến chứng như: tắc mạch, phù não hoặc
trụy mạch do điều trị bất hợp lý, nhiễm khuẩn....
2. Nguyên nhân - Bệnh sinh
a. Nguyên nhân và các yếu tố thuận lợi
Hôn mê tăng áp lực thẩm thâu thưòng gặp ỏ bệnh nhân
đái tháo đường type 2 cao tuổi (> 60 tuổi) nữ thường gặp nhiều
hơn nam, những bệnh nhân đái tháo đưòng type 2 không được
chẩn đoán và điều tri, chỉ chẩn đoán được khi đã bị hôn mê và
m 9 9 9
vào viện, tình trạng này chiếm tới 50% các trường hđp.
- Các yếu tố khỏi động cho biến chứng hôn mê táng áp lực
thẩm thấu ỏ bệnh nhân đái tháo đương type 2 xuất hiện: bỏ
thuốc điều trị hạ glucose huyết đột ngột, mất nước trầm trọng,
mất khả năng bù trừ như: sốt cao, ỉa chảy, nôn mửa, dùng
thuốc lợi tiểu mạnh, mất nước do không cổ khả năng bù ỏ
bệnh nhân rối loạn tâm thần do mất cảm giác khát.
- Bệnh nhân đái tháo đường type 2 có nhiễm khuẩn cấp
đặc biệt là viêm phế quản - phổi, bệnh lý thận hoặc đột qụy do
bệnh lý mạch máu não hoặc nghiện rượu.
- Do dùng thuốc lợi tiểu mạnh (lasix), các chế phẩm
steroid, phenyltoin và các thuổc ức chê miễn dịch.