Page 56 - Biến Chứng Bệnh Đái Tháo Đường
P. 56
Hôn mê tăng áp lựẽ*íiẩritfFthấư éớ'£iảm ỈĐsulin huyết
nhưng không có toan huyết'hoặc írihỉ cõ nbiễin toan nhẹ, ìà do
đối với bệnh nhân đái tháo đưòng tỵpe 2 ịnsulin ỏ tổ chức còn
đủ để ức chế sự phân huỷ quá mức lỉpidT và fiinh ceton, nhưng
nồng độ ỉnsulỉn thấp không đủ để cận bằng rối loan giucid,
không đủ để tảng sử dụng glucose ỏ tổ chức, ả tế, bào cơ và ức
chế sản xuất glucose ở gan. Một số nghiên cửu cho thấy nồng
độ ỉnsuỉin ồ tĩnh mạch gan cao và có sự tăng nhậy cảm của tế
bào mỡ và tế bào gan đối với insulin ỏ bệnh nhản bị hôn mê
tăng áp lực thẩm thâu hơn là d bệnh nhân nhiễm toan ceton.
Ngoài ra trong huyết thanh của bệnh nhần bị tăng áp lực
thẩm thấu do đái tháo đưòng có một số chất có tác dụng ức chế
phân huỷ lipid và sinh ceton. Nồng độ acid béo tự do trong
huyết tương bệnh nhân hôn mê tăng áp lực thẩm thấu thấp
hơn nhiều so với bệnh nhân nhiễm toan ceton. Các chất ức chế
phân huỷ lipid và ngàn cản quá trình sinh ceton trong huyết
tương ỏ bệnh nhân bị hôn mê tảng áp lực thẩm thấu cao điển
hình là prostaglandin E2.
3. Lâm sàng và cận lâm sàng
a. Dấu hiệu khời phát:
Các dâu hiệu khồi phát bệnh thường xuất hiện trước khi
hôn mê thực sự xảy ra đôi khi từ vài ngày đến hàng tuần như
các triệu chứng: đái nhiều nên mệt lử, thay đổi tính tình, vẻ
mặt mệt mỏi, glucose niệu cao, glucose huyết cao phối hợp vối
natri huyết bình thường đôi khi cao ít, sút cân nhanh. Bệnh
thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đưòng type 2 trên 60 tuổi
không được theo dõi và điều trị tích cực, phần lớn bệnh nhân
bị hôn mê tăng áp lực thẩm thấu không được chẩn đoán đái
tháo đường trước đó (2/3 các trường hợp). Các yêu tô thuận lợi
khỏi phát bệnh thường gặp ỏ các bệnh nhân có bệnh lý tim
mạch, bệnh lý thận, nhiễm trùng kèm theo hoặc dùng một số
thuốc như: thuốc lợi tiểu mạnh, chê phâm steroid....