Page 60 - Biến Chứng Bệnh Đái Tháo Đường
P. 60
Cách tính áp lực thẩm thấu huyết ttiựng theo cống thức
trên chỉ có tính chất tương đôì, không đánh giá đúng sự tảng
ALTT trong tình trạng hôn mê. Bồi VỊ áp iực thẩm thấu huyết
bị ảnh hưỏng bâi rất nhiều chất iỉoà tàn (những chất có khả
nấng cân bằng nhanh chóng ỏ cả hai p«fcià cua màng tế bào).
Các chất này thưòng không đo được ntíií: mannịtol, sorbitol,
glycerol, các acid amin và các chất có nguồn gốc của tế bào rất
khó xác định. Sự chênh lệch giữa áp lực thẩm thấu huyết
tương tính theo công thức và áp lực thẩm thấu thực sự được
gọi là " khoảng trống thẩm thấu M.
Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu tuy không có toan hóa
nặng, nhưng pH máu cũng nằm ở giới hạn thâp của bình
thường. Tăng nhẹ lactat huyết, ceton huyết có dương tính nhẹ
phát hiện được bằng phản ứng lên màu. Sở dĩ có tình trạng
này là do oxy tổ chức giảm dẫn tới thay đổi cân bằng về tỷ lệ
oxy hóa khử aceto-acetat/3-hydroxybutyrat.
-Á p lực thẩm thâ'u huyết bình thưòng từ 290-310
raosmol/kg. Trong hôn mê tăng áp lực thẩm thấu, áp lực thẩm
thấu có thể trên 330mosmol/kg.
- Kali (K+) huyết có thể bình thường, tăng nhẹ hoặc giảm
nhưng thông thường kali huyết giảm. .
- Hematocrit và protid huyết tãng do tình trạng mất nước
nặng gây cô đặc máu.
- Urê, creatinin tầng do thiểu niệu, vô niệu thưòng là biểu
hiện của suy thận chức nảng, nếu tình trạng vô niệu kéo dài
sẽ gây suy thận thực thể
4. Thể lãm sàng
a. Thể hôn mê tăng ALTT điển hình: thưòng gặp ỏ ngưòi
nhiều tuổi có thể đã được điểu trị hoặc không, với biểu hiện
mất nước nặng và có biểu hiện rổỉ loạn ý thức. Phải nghĩ tới