Page 64 - Biến Chứng Bệnh Đái Tháo Đường
P. 64
6 . T h e o d õ i v à t i ẽ i t l ư ợ n g
a. Theo dõi:
• + * ệỊ I • # •
- Glucose huyết, huỵết ập, «ố f l ư ợ n g nưởc tiểu và tình
trạng ý thức phai được theo dõi liên tục (30 phút-1 già/lần) cho
tái khi bệnh nhân hồi phục.
- Kiểm tra k a l i và điện tầm đồ thường xuyên để kịp thòi
phục hồi kali.
- C á c x é t n g h i ệ m n ê n l à m n h ư : t r a n s a m i n a s e , t r i g l y c e r i d ,
amylase và các men có nguồn gốc cơ như LDH, CPK.
6. Tiên lương:
- Hôn mê tảng áp lực thẩm thấu, mặc dù được điều trị tích
cực nhưng vẫn là một trong những biến chứng cấp tính ỏ bệnh
nhân đái tháo đường type 2 đáng sd nhất. Tỷ lệ tử vong năm
1985 là 40-70%, năm 1988 là 36-41% (Willamms 1988).
Khoảng 50% các dấu hiệu cho thấy tiên lượng nặng nhất xuất
hiện trong vòng 2-3 ngày đầu. Không thấy có mối liên quan
giữa tình trạng tãng glucose huyết và tăng áp lực thẩm thấu
huyết tương với các dấu hiệu sinh tồn. Thể có táng glucose
huyết và tăng áp lực thẩm thấu mà không có rối loạn ý thức
nặng thì tiên lượng tốt,
- Tình trạng hôn mê tăng áp lự c thẩm thấu ỏ bệnh nhân
đái tháo đường được phát hiện sớm và không có bệnh lý khác
(bệnh lý thận, tim mạch) kèm theo thì tiên lượng tốt.
- Việc bù dịch muối nhược trương hay đẳng trương trong
tình trạng mất nước nặng của hôn mê tảng áp lực thẩm thấu
trong nhiều giò đều không làm thay đổi tiên lượng bệnh tốt
hay xấu.