Page 213 - Biến Chứng Bệnh Đái Tháo Đường
P. 213
4 . Đ ư ò n g m ậ t
- Sỏi mật:
* . • • - ^ I ế
• • I
+ Bình thưòng khi ăn kích thích túi mật co bóp theo 3 cơ
chế chính:
Sự kích thích của thần kinh phế vị
Phản xạ của hệ cholinergic kích thích hệ tiêu hóa giãn ra
Phản ứng hóa học xảy ra khi có sự tác động của thức ăn
với horraon hệ tiêu hóa đặc biệt là cholecystokinin, chất này
điều hoà hoạt động của túi mật
9
+ ở bệnh nhân đái tháo đường có biến chứng thần kinh
tự chủ cho thấy có sự rối loạn và giảm sự co bóp của túi mật.
Nghiên cứu các cơ trơn thành túi mật ỏ bệnh nhân đái tháo
đưòng có biến chứng thần kinh tự chủ cho thấy kém đáp ứng
với các hormon cholecystokinin, giảm khả năng co bóp túi mật
dẫn tới ứ đọng dịch mật và tạo sỏi túi mật.
+ Béo phì cũng là một yếu tổ làm tăng tỷ lệ sỏi túi mật,
sỏi túi mật thành phần chủ yếu là nhân cholesterol.
♦
+ Sỏi túi mật ở bệnh nhân đái tháo đường thưòng gặp ồ
nữ, thể trạng béo, tỷ lệ cao hơn so với ngưòi không bị đái tháo
đường (30,2% so với 11,6%, đây là nghiên cứu khi mổ tử thi).
+ Cơ chế bệnh sinh của sỏi túi mật rõ ràng có liên quan
tới khả năng co bóp của túi mật do bệnh lý thần kinh, ứ đọng
dịch mật kéo dài tại túi mật và tình trạng tăng insulin huyết.
+ Insulin, tự bản thân có tác dụng kích thích men ồ gan
làm giảm tổng hợp cholesterol đó là men Hydroxy methyl
glutamyl co-enzyme A reductase.
+ Đa sô" các trường hợp sỏi túi mật không có triệu chứng
lâm sàng, vì vậy chỉ phát hiện được khi làm siêu âm túi mật
hoăc viêm túi mật do sỏi.
+ Điều trị: cắt túi mật bằng phương pháp nội soi (Laparoscopic)