Page 212 - Biến Chứng Bệnh Đái Tháo Đường
P. 212
có sự tham gia của suy giảm^ khả năng cơ bóp của ruột và SIỊ
vận chuyển các ion, trong đó.cậisự mất điều hoà vận chuyển
ion ỏ niêm mạc ruột do rôX loạa thụ thể alpha 2-adrenergic ỏ
ruột non và ruột già dẫn tộị kick thích hấp thu cỉorua và ức
chê bài tiết bỉcarbonat, hậu quả là dịch và ion không hấp
thu được. ■
• • k ▼ * * ^
ở người bình thưòng, ruột non có cơ chế bảo vệ chấng lại
sự phát triển của vi khuẩn như: cơ chế miễn dịch, đào thải,
nồng độ acid từ dạ dày, vì vậy khi bất kỹ cơ chế nào bị tển
thương đều tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển và gây ỉa
chảy, nhu động ruột già bị rối loạn, chất cặn bã lưu lại lâu tạo
điều kiện cho vi khuẩn phát triển, giảm hấp thu chất béo do
giảm hấp thu acid mật dẫn tới ỉa chảy.
- Điều trị: điều trị ỉa chảy ở bệnh nhân đái tháo đường
phải kiểm soát đồng bộ các phương pháp: kiểm soát glucose
huyết, nước, điện giải, dinh dưỡng, xác định được nguyên nhân
ỉa chảy.
+ Clonidin có tác dụng đối kháng với thụ thể alpha 2-
adrenergic ỏ ruột,làm tăng khả năng hấp thu dịch và diện giải
ở niêm mạc ruột, ức chế sự bài tiết các anion, giảm tình trạng
ỉa chảy, tác dụng phụ có thể gặp như hạ huyết áp tứ thế, khô
miệng, có tính an thần nhẹ,
+ Somatostatine (Octreotide): có tác dụng ức chế bài tiết
nước ở niêm mạc ruột,tảng khả năng hấp thu nước, ức chế bài
tiết các hormon của hệ thống dạ dày - ruột. Octreotide tiêm
dưối da từ 50-75 ụg hai lần/ngày.
+ Do vi khuẩn: dùng Metronidazon + Quinolon.
Metronidazon +cephalosporin
Metronidazon +tetracyclin
Điều trị khoảng 7- 10 ngày, có thể phối hợp thêm men tụy..
216