Page 121 - Biến Chứng Bệnh Đái Tháo Đường
P. 121
hiểu rõ hđn vai trò của sự glycat hớa và sự glycat hóa bậc cao
trong bệnh thận đái tháo đưòng đòi hỏi sự chứng minh về các
AGEs (Avanced Glycátion End Products) và khảo sát tác động
của chất ức chế trong quá trình glycat hơa bậc cao trong cả
thực nghiệm và trong người đái tháo đưòng.
* Tác động của protein kinase c
a
#
Protein kinase c (PKC) là các serinethreonine kinase,
chất này điều khiển các chức năng khác nhau của các tế bào
mạch máu bao gồm sự co mạch, dòng máu chảy, sự tăng
trưởng và sự tăng sinh tế bào, độ thẩm thấu mạch máu và sự
tổng hớp các protein matrix ngoại tế bào. Sự kích hoạt tính
PKC (Protein kinase C) là cớ chế chủ yếu gây biến đổi chức
năng trong bệnh nhân thận đái tháo đường. Một sô" nghiên,
cứu cho thấy rằng sự tảng glucose huyết làm tăng sự tổng hợp
de-novo diacyl glycerol gây ra sự hoạt hóa PKC trong đáy mắt,
động mạch chủ, tim, cầu thận của các động vật thí nghiệm gây
đái tháo đưòng. Trong nghiên cứu gần đây chứng minh sự
kích hoạt ưu tiên dạng p - II của PKC (Protein kinase C) trong
động mạch chủ, tim, đáy mắt và kích hoạt p-I trong cầu thận
dẫn tói sự giảm albumin niệu và sự tăng khả năng lọc cầu
thận.
* Con đường Polyol
Trong các mô không phụ thuộc insulin để hấp thu glucose,
sự tăng glucose huyết sẽ kích thích con đường polyol và kết
quả là sự tích tụ sorbitol và giảm myoinositol tự do, giảm hoạt
tính men ATP - ase Na/K. Con đưòng polyol được quy cho là
gây bệnh thận đái tháo đưòng trên người.
Khi ức chế men khủ aldose (men này điều chỉnh sự
chuyển đổi glucose thành sorbitol) cho thấy có tác dụng làm
giảm protein niệu trong đái tháo đưòng thực nghiệm. Tuy
nhiên, một sô' nghiên cứu khác với ức chế men khử aldose,
sorbinil được sử dụng các liều khác nhau đủ để làm giảm mức
1 2 3