Page 14 - Kỹ Thuật Trồng Cà Phê Hiệu Quả
P. 14
lên đến 516.700 ha, chiếm 4.14% tổng diện tích cây trồng của Việt
Nam, đứng thứ ba chỉ sau hai loại cây lưomg thực chủ lực là lúa
(chiếm 61.4%) và ngô (chiếm 5.7%). Trong thập kỷ 1990, thế kỷ XX,
sản lượng tăng lên 20% năm (và các năm 1994, 1995, 1996 sản lượng
tăng thậm chí còn cao hcm với tỉ lệ lần lượt là 48.5 %, 45,8% và 33%).
Năm 2000, Việt Nam có khoảng 520.000 ha cà phê, tổng sản lượng
đạt 800.000 tấn. Nếu so với năm 1980, diện tích cà phê của Việt Nam
năm 2000 đã tăng gấp 23 lần và sản lượng tăng gấp 83 lần. Mức sản
lượng vả diện tích vượt xa mọi kế hoạch trước đó và suy đoán của các
chuyên gia trong nước và quốc tế. Cho đến nay sản lượng cà phê cả
nước chiếm 8% sản lưọng nông nghiệp, chiếm 25% giá trị xuất khẩu c
>
và là nước xuất khẩu cà phê Robusta lớn nhất thế giới với hai tỉnh có é
ọ
diện tích canh tác lớn nhất là ĐãkLăk và Gia Lai, mang lại việc làm 0
01
o
ồn định, thu nhập cao cho hàng triệu người dân, góp phần ổn định o
kinh tế xã hội ở những vùng xa xôi hẻo lánh.
4. Đặc tính chung của cây cà phê
<3,
Cà phê là một chi thực vật thuộc họ Thiên Thảo (Rubiaceae). Họ
này bao gồm khoảng 500 chi khác nhau với trên 6.000 loài cây nhiệt
đới. Chi cà phê bao gồm nhiều loại cây lâu năm khác nhau. Tuy nhiên,
không phải loài nào cũng chứa caffein frong hạt, một số loài khác xa
với những cây cà phê ta thường thấy. Cà phê thuộc giống coffea gồm
70 loại khác nhau nhưng chỉ có khoảng 10 loại có giá trị kinh tế được
đưa vào trồng trọt. Hiện nay người ta thường trồng ba loại chính là cà
phê Chè, cà phê vối và cà phê Mít. Ba giống này có thời vụ xen kẽ
nhau tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng trọt và thu hoạch. Trong ba
loại này thì cà phê Chè cao giá nhất, có hưong vị thom ngon hơn các
loại cà phê khác và có hàm lượng cafein chiếm khoảng 1.3%. Cà phê
Chè được thị trường thế giới ưa chuộng vì thế được trồng phổ biến
Ạ *
0 ^