Page 291 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 291

Phòng bệnh: Ăn uống có đủ vitamin B, 0,4 mg B,/1000 kcal.
                  - Không xay xát, vo gạo quá kỹ.
                  - Chống nạn nghiên rượu.
                  - Ăn uống cân đối các chất và vitamin các loại.
                  (Xem thêm 2.5/XI).




              9. CẤP cứl) CHẾT ĐUỐI
                  Chết đuối là chết vì ngạt thở do cơ thể hay mặt nạn nhân bị dìm
              trong nước.  Do hít nước vào phổi.  Dạ dày đầy nước kích thích nôn tràn
              cả  vào phế quản, phế nang phá hỏng chất làm giảm sức căng bề mặt,
              làm phổi kém đàn hồi,  thương tổn phế nang, gây xẹp,  tăng sức cản hô
              hấp,  nước ào  vào phế  nang  làm  rối loạn  khuyếch  tán  thông  khí,  tưới
              máu (mất oxy) gây phù phổi cấp. Nước vào, bẩn gây viêm nhiễm.
              Triêu chửng: Suýt chết đuối với 4 nhóm triệu chứhg:
                   Rối loạn tri giác, (tỉnh táo, lơ mơ, hôn mê).
                   Suy hô hấp (khó thở, tím tái, phù phổi).
                   Suy tuần hoàn,  (loạn nhịp tim,  hạ hoặc  mất HA, giảm khối lượng
              tuần hoàn, ngừng tim).
                   Hạ thân  nhiệt phụ thuộc vào  nhiệt độ nưởc và thời gian chìm,  rối
              loạn cơ chế điều  hòa thân nhiệt.
              Điều tri:  cấp tốc hồi sức,  đặc biệt giảm oxy huyết và  nhiễm toan  (phù
              phổi,  phù  não  do  thiếu  oxy  mô).  Nếu  do  lạnh  thì  phải  làm  ấm.  Làm
              sạch miệng,  hà hơi thổi  ngạt.  Miệng áp miệng phải  làm tức thời kể cả ở
              dưới  nước (nhớ bóp  mũi,  nếu  thổi  mũi thì  khép  miệng  nạn  nhân).  Nếu
              nạn  nhân  mê  không  thấy  mạch,  cho  nằm  đầu  thấp,  hà  hơi  thổi  ngạt,
              bóp tim  ngoài  lồng  ngực  (bóp  5  lần thổi  ngạt  1  lần).  Hai  người  làm thì
              tốt, một hà hơi thổi ngạt,  một bóp tim (ấn thật mạnh vùng tim). Thổi cho
              ngực  nạn  nhãn  phồng  lên  là  đúng.  Nếu  không thấy tim  đập  và  mạch
              cảnh thì xoa bóp tim trong lồng  ngực.  Dùng  máy thông  khi cơ học.  Hút
              đờm  dãi  và  dịch  trong  khi  quản,  dạ  dày.  Phải  làm  cho  nước  ở trong
              người  nạn  nhân  chủ  yếu  ở phổi  thoát  ra  (làm  sau  thổi  ngạt  bóp  tim).

                                                                    287
   286   287   288   289   290   291   292   293   294   295   296