Page 18 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 18
v Praziquantel 600mg cho người lớn, kết quà 100% cả hai loại sán.
Hoặc có thể dùng albendazol 400 mg/ngày X 3 ngày liền.
Ngoài ra còn có sán dây khác, ký sinh vào các vật chủ phụ khác
(bọ chét, cừu, bò, ngựa, chó, mèo, cá, ếch nhái, loài giáp xác, chuột) và
cả thực vật (ngó sen, ấu...). Đặc biệt chú ỷ chó, mèo, chuột và ếch, ở
Việt Nam có tỉ lệ nhiễm sán này khá cao. Tập quán đắp thịt sống ếch
nhái vào mắt gây bệnh sán nhái mắt (có khi ăn phải ấu trùng lên mắt)
gây u ở mắt rất nguy hiểm.
4.3. Ấu TRÙNG SÁN LỢN
Rất nguy hiểm với người. Lợn ăn phải trứng sán hoặc phân người
mang sán (lợn thả rông) vào ruột thảnh ấu trùng, theo hệ bạch mạch
hoặc lớp tổ chức đến kỷ sinh ở cơ vân của lợn, ta thường gọi là lợn gạo.
Ngoài cơ vân, ấu trùng kỷ sinh ở các cơ quan nội tạng, đặc biệt não,
mắt, tuỷ sống (không ở gan và tiểu não). Với người mắc phải, biểu hiện
cũng giống như ở lợn do nhiễm từ phân người, đặc biệt là ăn thịt lợn
sống mang bệnh (nem, tái, tiết canh...).
Triều chứng: Nang nhỏ sờ thấy dưới da hoặc lẩn sâu trong cơ bằng
hạt đậu di động, không đau, bóp chặt căng phồng. Có thể mỏi, giật cơ.
ở mắt gây lồi nhãn cầu, lệch trục nhãn cầu gây lác, nhìn đôi. Có thể
thấy trong nhãn cầu, ấu trùng sán di chuyển trong nhãn cầu, ki sinh
lảm bong võng mạc, đĩa thị giác, giảm thị lực và mù. ở tim, chúng ở cơ
tim ảnh hưởng nhịp, van, chức năng tim và suy tim. ở não thường hay
gặp nhất khu trú trong hệ thần kinh trung ương (nhức đẩu, giật cơ, động
kinh, mất trí nhớ).
Điều tri: Sinh thiết, xét nghiệm soi tươi, CT, MRI, khám mắt.
Thuốc: Điều trị sán lợn trưởng thành ở ruột nếu có (trước khi điều
trị ấu trùng).
Praziquantel 10-15 mg/kg/24 giờ X 7 ngày, nghỉ 3 ngày sau tiếp 3
đợt trong 1 tháng. Đe tránh quá mẫn thuốc nên kết hợp với prednisolon
0,5 mg/kg/ngày, từ trước khi điều trị 5 ngày và cả đợt điều trị (có người
dùng liều praziquantel cao hơn là 20-25 mg/kg/24 giờ, nhưng cần theo
dõi cẩn thận).
12