Page 17 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 17
ruột, gan, lách. Hình lòng máng dài 10-20 mm, có 2 mồm hút.
Triệu chứng: xuất huyết nhỏ, nổi mẩn, nhiễm độc gây nhức đâu,
đau các chi, rét run, vã mồ hôi. Sau lách to, đau trước tim, dấu hiệu trực
trảng bàng quang. Tuỳ trường hợp ở cơ quan nào, gây tổn thương cơ
quan ấy ví dụ gan, lách to sốt, ruột gây loét sùi trực tràng, bàng quang
gây đái dắt, đái buốt... Xét nghiệm: trímg sán ở phân, nước tiểu.
Thuốc: Praziquantel, 20-40 mg/kg, chia 3 lần/ngày, sau bữa ăn,
cách nhau 4-6 giờ.
Sán dây: Bệnh do sán dây bò và sán dây lợn gây ra. Làm cho người bị
bệnh suy dinh dưỡng và suy nhược thần kinh, ở Việt Nam thường gặp
sán dây bò, nhưng ở miền núi sán dây lợn lại nhiều hơn ở đồng bằng.
Sán đầu nhỏ, có 4 giác bám, sán dây lợn còn có thêm 2 vòng
móc, thân có 900 đến trên 1000 đốt, độ dài 4-12m. Đốt dài từ
10-30mm. Sán dây kí sinh ở ruột non.
Trứng sán theo đốt theo phân ra ngoài, nếu là sán bò, ăn phải
vào cơ thể thành ấu trùng, với sán lợn thì thành nang sán trong cơ của
lợn rồi thành nang ấu trùng, phát triển thành ấu trùng trưởng thảnh.
Khác nhau giữa sán dây bò và sán dây lợn là người có thể mắc bệnh
nang ấu trùng sán lợn kí sinh ở mắt và thần kinh trung ương. Người ăn
phải thịt lợn, thịt bò cỏ nang trùng sán chưa nấu chín sẽ phát triển
thành sán ở ruột non, với trứng sán dây lợn sẽ thành nang trùng sán
trong cơ thể. Ký sinh trùng sống ở người tới 50-70 năm.
Triệu chứng: đau bụng giống đau ruột thừa, có thể gây tắc ruột
hoặc bán tắc suy dinh dưỡng. Chất tiết của sán gây độc cho tim mạch,
tạo máu, thần kinh, nội tiết, ngoại tiết. Sán dáy bò còn gây bứt rứt, khó
chịu hậu môn do đốt sán bò ra ngoài. Có thể bị hạ huyết áp, thiếu
máu. Với nang ấu trùng sán, tuỳ nơi kí sinh của nang mà có bệnh cảnh
khác nhau.
Điều trị: Xét nghiệm phân, sinh thiết tìm kén ấu trùng sán, CT
nếu nghi ngờ ỡ não.
Thuốc: Atebrin: người lớn 0,8g. Sau 1 giờ tẩy bằng Mg Sulfat, kết
quả 90%.
Niclosamid: người lớn uống 1g sáng sớm lúc đói, kết quả 66%.
1 ]