Page 12 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 12

và  pyrimethamin  25mg),  uống  2-3  viên/ngày,  liều  duy  nhất.  Fansidar
             dạng tiêm  1  ống/ngày X 3 ngày.
                 SR3 (chloroquin 0,25g và sulfadoxin 0,25g),  uống 2 víên/ngày X 3
             ngày.
                 Trường  hợp  sốt  rét  ác  tính  và  sốt  rét  huyết  cầu  tố-niệu  do
             P.  falciparum  vô  tinh,  biến  chứng  não  hoặc phủ  tạng.  Là  hậu  quả  của
             việc điều trị  sốt rét  không đến  nơi đến chốn: sốt cao 39,5-41 °c.  Mật độ
             ký sinh trùng máu ngoại vi cao quá ngưỡng trên 5%. Có thể chia sốt rét
             ác tính làm 3  nhóm:  Nhóm não, nhóm phủ tạng và nhóm não-phủ tạng.
                 Rối  loạn  nước  điện  giải,  kiềm  toan,  đường  huyết  giảm,  suy  hô
             hấp,  suy thận cấp, thiếu  máu tán huyết, xuất huyết, đái  ra huyết cầu tố,
             sốt vàng  da,  thiểu  năng  gan,  truy tim  mạch,  ngừng  tim,  ngừng  thở đột
             ngột, choáng, nôn, thổ tả.
                 Biến chứng sốt rét  não thể  hiện:  biến đổi tâm thần chuyển  nhanh
            vào  rối  loạn  ỷ  thức  (lơ mơ,  li  bì,  hôn  mê),  rối  loạn  thần  kinh  (co  giật,
             gồng cứng)  và rối loạn tâm thần (kích động,  lẫn lộn).
                 xử trí:  Tiêm tĩnh  mạch  hay tiêm truyền các thuốc sau:  Artesunat,
             quinin,  chloroquin.  Dùng  phenobarbital chống  co  giật  2-3  mg/kg  thể
            trọng  tiêm  bắp  thịt  (hoặc  diazepam  0,1-0,2  mg/kg  thể  trọng  tiêm  tĩnh
            mạch).  Không  dùng  corticoid.  Bù  nước  và  điện  giải,  trị  toan  huyết,
            truyền glucose,  xử  lý suy thận cấp (truyền dịch đẳng trương), xử  lý suy
            hô  hấp  (phù  phổi)  dùng  furosemid.  Trị  biến  chứng  huyết  học  và  các
            biến chứng khác.  Rất dễ bị  bội  nhiễm (dùng kháng sinh).
                 Tốt nhất là chuyển bệnh nhản sớm đến bệnh viện.




            3. GHẺ
                 Do ký sinh trùng Sarcoptes Scabiei homonis.
            Triêu  chứng:  Đào  luống  trong  biểu  bì  để  đẻ  trứng  gây  ngứa  về  đêm.
            Ngứa kéo dài, gây mất ngủ.  Lây lan nhanh.
                 Thường  khu  trú  ở tay,  kẽ vú,  nhất là núm vú,  quy đầu,  mông, gan
            bàn  chân  trẻ  em  và  lan  toàn  thân.  Lấy  kim  kều  ở  chỗ  tận  cùng  của
            luống sẽ bắt được cái  ghẻ.

            6
   7   8   9   10   11   12   13   14   15   16   17