Page 9 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 9
I. BỆNH DO KÝ SINH TRÙNG
1. BỆNH AM IP (Entamoeba histolytica)
Bệnh ở kết tràng, phần nhiều không có triệu chứng, nhưng có thể
có ỉa chảy nhẹ đến ly. Tác nhân gây bệnh thường gọi là Entamoeba
dysenteriae, nay gọi /à Entamoeba histolytica. Có 3 thể histolytica (tiêu
mô), minuta (nhỏ) và bào nang.
Triẽu chừng: la chảy cách hồi, táo bón, đầy hơỉ, đau bụng co thắt, mót
rặn. Đại tiện xong rát hậu môn, quặn bụng, buồn đi ngoài luôn. Phân
có nhày trong như lòng trứng và máu. Có thể bị sốt nhẹ, co cứng cơ tái
phát, phân nhão hoặc mềm do viêm kết tràng, gầy sút, thiếu máu gia
tăng. Tìm thấy E.histolytica trong phản hoặc mô, gảy tổn thương ở lớp
dưới niêm mạc đại tràng.
Có amip ruột và amip ngoài ruột. Khi di chuyển ở máu, bạch
huyết amip có thể gây áp xe gan, phổi, lách, thận, mào tinh hoàn, cổ tử
cung, bàng quang, da... Các thể bào nang, minuta chỉ gặp ở lòng đại
tràng, ở Việt Nam thường thấy apxe gan amip (viêm mủ ở gan): sốt,
suy sụp, vã mồ hôi đêm, nôn mửa, đau ở bờ sườn phải, khó thở. cần
chẩn đoán phân biệt.
Điều tri: Amip ruột: phát hiện bệnh sớm, điều trị đặc hiệu kịp thời, sẽ
khỏi. Ngược lại bệnh chuyển sang mạn tính, xen kẽ ổn định, mất ổn
định, gây nguy hiểm do biến chứng. Thuốc: lodoquinol, paronomycin,
diloxanid íuroat. Metronidazol người lớn uống 1,5g/ngày, chia 3 lần,
uống 10 ngày. Nếu từ vừa đến nặng dùng: Metronidazol phối hợp
iodoquinol là tốt nhất.
Có thể dùng emetin 1mg/kg/ngày (tối đa 60mg) hay
dehydroemetìn 1 -1,5mg/kg/ngày (tối đa 90mg), dùng emetin có độc,
nếu tim nhanh, giảm huyết áp, yếu cơ, bệnh ở da, dạ dày, ruột thì
3