Page 11 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 11
Ở Việt Nam còn gặp 2 thể sốt rét nặng là sốt rét ác tính và sốt rét
huyết cầu tố-niệu.
Sốt rét ác tính còn gọi là sốt rét thể não thường do p. falciparum
vả p. vivax. Sốt li bì 39,5-41°C, hôn mê, đồng tử co, mất phản xạ, với
nhiều thể bệnh: thể não (80-90%), thể giá lạnh, thể tả, thể phù phổi,
thể gan mật.
Sốt rét huyết cầu tố-niệu còn gọi là sốt tiểu đen: do tan huyết nội
mạch, globulin niệu, thận bị tổn thương nghiêm trọng về chức năng và
thực thể, có thể urê huyết cao và vô niệu.
Ngoài ra còn sốt rét dai dẳng (do tái phát hoặc tái nhiễm làm cho
cơ thể suy nhược, thiếu máu nghiêm trọng, da xanh xạm, lách gan to).
Với phụ nữ có thai có thể gây xảy thai, đẻ non, dễ tử vong.
Trẻ con bị sốt rét thường dễ bị thể ác tính, tỷ lệ tử vong cao.
Nói chung, với sốt rét không được chữa trị kịp thời tử vong cao
đến 20%.
Điều tri: Ngoài việc diệt muỗi, nằm màn, nâng cao sức đề kháng của
cơ thể, người đi vào vùng sốt rét cần uống thuốc phòng (theo chỉ dẫn
của thầy thuốc, tránh gãy kháng thuốc).
Nghi ngờ bị sốt rét: Xét nghiệm máu (lúc mới lên cơn sốt và chưa
uống thuốc). Nếu cần làm chẩn đoán phân biệt.
Thuốc: Thường dùng ở Việt Nam: các muối quinin (viên, tiêm).
Người lớn uống 1-2g/ngày - không quá 2g và không dưới 1g, trong 5-7
ngày. Dùng đơn thuẩn hoặc phối hợp sulfamid. Dùng tiêm với thể nặng
và ác tính.
Chloroquin 0,250g và ống tiêm 0,200g. uống 4 viên/ngày, sau 2
viên cho ngày thứ 2 và 3. Thể nặng tiêm chloroquin bắp 200mg/6 giờ.
Primaquin 4-6 viên/ngày, chia 2 lần, viên 13,2mg.
Mefloquin 2-3 viên 500mg/ngày, liều duy nhất.
Ngoài ra còn có pyrimethamin, proguanil (paludrin, biguaniỉ).
Hiện nay: Artemisinin diệt nhanh thể phân liệt kỷ sinh trùng sốt
rét p. falciparum và p. vivax. uống 2 viên 0,250g/ngày X 2 ngày, sau
dùng 1 viên/ngày X 5-7 ngày. Còn có dạng thuốc đạn và thuốc tiêm Na
artesunattiện dụng và hiệu lực rất tốt.
Còn có thuốc sốt rét phối hợp SR,, Fansidar (sulfadoxin 0,500g
5