Page 15 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 15
Giun kim: Giun nhỏ hình ống, dài 3-10 mm, đuôi cong. Con cái đến
nếp gấp ở hậu môn vào tối đêm đẻ trứng, gây tự nhiễm. Ngứa hậu
môn, gãi. Trẻ em khóc đêm, cau có, cáu gắt, có thể đau bụng, phân
nhão. Trẻ em gái có thể bị ngứa lan ra âm hộ gây viêm. Có thể giun
chui vào ruột thừa. Khi ỉa, trong phân có rất nhiều giun kim.
Thuốc: Pyrantel, liều dùng như giun đũa, nhưng nên dùng liều 2
vào 2 tuần sau cách liều đầu. Mebendazol, 100 mg/ngày, sau 2 tuần
uống 1 liều nữa. Liều duy nhất 400mg. Albendazol, uống liều duy nhất
400mg.
Giun tóc: Nhỏ, trắng hồng, dài 5cm. Chúng cắm đầu nhỏ như sợi tóc
vào rất sâu tới vùng niêm mạc manh tràng và ruột thừa ăn hồng cầu.
Trứng được bài tiết ra theo phân, thành phõi rồi theo đường ăn uống
vào ruột thành giun.
Triệu chứng: gây đau bụng, ỉa chảy, mót rặn, chảy máu, sa trực
tràng, gây thiếu máu nhược sắc, suy nhược cơ thể.
Thuốc: Mebendazol, liều duy nhất 500mg. Albendazol, 400
mg/ngày (liều duy nhất).
Giun xoắn: Rất nhỏ vài milimet, trắng, kỷ sinh ở rất nhiều động vật:
lợn, chó, mèo, chuột, gấu và người. Mắc bệnh là do ăn thịt tái, sống và
không được kiểm tra khi sát sinh. Nhiễm giun xoắn: gây viêm ruột, đau
thượng vị, nôn ỉa chảy giống như tả, sốt cao, mệt, ra mồ hôi, khát nước,
có thể tử vong. Giai đoạn toàn phát: sốt cao, mê sảng, kiệt sức, đau
mọi cơ, khó thở, khó nhai, khó nói, phù nề, có thể tử vong do viêm cơ
tim, não. Giai đoạn mạn tính: ấu trùng thành kén trong các cơ, sốt và
viêm giảm, cơ bớt đau nhưng co thắt cơ biến dạng và teo, chức năng cơ
hạn chế. Tất cả các giai đoạn bạch cầu ái toan đều tăng.
Thuốc: Thiabendazol, praziquantel, mebendazol.
Giun chí: Kỷ sinh trong hệ bạch huyết. Cuộn tròn như sợi chỉ, màu
trắng sữa. Dài 4-10 cm. Bệnh do muỗi truyền, ấu trùng theo vòi cúa
muỗi vào cơ thể người thảnh giun chỉ. Gây viêm hệ bạch huyết, sốt, sờ
thấy hạch hoặc đái ra dưỡng chấp có khi có máu. Người gầy sút. Xuất
hiện dần hiện tượng phù voi (chi dưới, chi trên, sinh dục).
9