Page 10 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 10
ngừng thuốc (hiện nay gần như không dùng nữa).
Amỉp ngoài ruột: tốt nhất là metronidazol rồi đến emetin phối hợp
với chloroquin phosphat.
Có thể dùng paronomycin hoặc spiramycin hoặc tinidazol hoặc
secnidazol.
Nếu cần, phẫu thuật, hút mủ và dùng thuốc như trên.
Phòng bệnh: bệnh lây trực tiếp và gián tiếp. Trực tiếp từ người
bệnh sang người lành, bệnh của những "bàn tay bẩn". Gián tiếp qua
thức ăn nhất là rau sống tưới bằng phân hoặc nước ô nhiễm phản
người. Còn lây qua động vật (chó) và ruồi, nhặng, gián.
Biến chứng: amip ruột gây nên viêm, tạo các ổ hoại tử, tạo thành
áp xe, ổ loét gây bội nhiễm, có thể gây thủng ruột, viêm màng bụng
nghiêm trọng. Đặc biệt chú ý thể tối cấp: viêm đại tràng ác tính, viêm
đại tràng hoại tử và thể nhiễm khuẩn huyết.
2. BỆNH SỐ T RÉT
Là một bệnh truyền nhiễm, lưu hành ở địa phương, có thể phát
thành dịch. Do kỷ sinh trùng sốt rét Plasmodium gây nên. Bệnh truyền
do muỗi Anophen (chủ yếu minimus) theo đường máu. Ở Việt Nam có
3 loại phổ biến: p. falciparum (80-85%), p. vivax (15-20%), p. malariae
(1-2%). P. ovale có ít. Bệnh gây miễn ơich đặc hiệu nhưng không tuyệt
đối.
Triêu chửng: 3 triệu chứng chính: sốt, rét run, ra mồ hôi (hàng ngày
hoặc cách nhật). Có thể tái phát gần (1 tháng) hoặc tái phát xa (sau 6
tháng).
- Với p. vivax. Rét run, vã mồ hôi, sốt tái phát không đều. Người mêt
mòi, nhức đầu. Hết sốt lại dễ chịu cho đến cơn sốt tiếp (cách quãng 48
giờ).
- Với P. falciparum: Ớn lạnh, nhiêt độ tăng từ từ, hạ từ từ. Kịch phát kéo
dài 20-36 giờ. Người mệt lả, nhức đầu dữ dội. mê sảng, lú lẫn (cách
quãng 36-72 giờ).
- Với p. malariae: Đột ngột, kịch phát (cách quãng 72 giờ).
4