Page 16 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 16
Thường gặp ở: Hải Hưng, Hà Nam Ninh, Thái Bình, Hà Nội, Hoà
Bình, Hà Tây.
Thuốc: Diethylcarbamazin (DEC), hetrazan, netezin, banocid.
Trong 7 bệnh giun trên đây, phát hiện bệnh đều phải xét nghiệm
tìm thấy trứng giun, riêng giun xoắn khó thấy trong phân, dịch, máu
nhưng có thể tìm thấy ấu trùng trong sinh thiết. Giun chì: xét nghiệm
máu ngoại vỉ về đêm hoặc nước tiểu.
4.2. SÁN
Thường gặp sán lá (sán lá gan, sán lá phổi, sán lá ruột), sán
máng, sán dây.
Sán lá: Hình lá (sán lá phổi dài không dẹt) vỏ nhẵn không cứng, nhiều
lớp cơ. Bộ phận bám gọi là hấp khẩu (mồm hút). Trứng sán vào nước
thành ấu trùng lông. Vào ốc thành bào ấu trùng - ấu trùng đuôi, sinh
sản đa phôi, ấu trùng đuôi kỷ sinh vào tôm, cua, cá hoặc thực vật thành
nang trùng. Người ăn phải nang trùng sẽ phát triển thành sán trưởng
thành. Sán dài 8-70 mm.
Chúng bám chặt vảo nơi ký sinh chiếm thức ăn, gây viêm hoặc
áp xe tại chỗ hoặc xơ, thoái hoá. Chất độc tiết ra gây dị ứng. Với gan,
làm gan to, viêm, xơ hoá, làm cho ung thư phát triển, rối loạn tiêu hoá,
chán ăn, đau âm ỉ vùng gan, ỉa chảy hoặc táo bón, thiếu máu, phù nề,
sốt, vàng da nhẹ. Chẩn đoán: xét nghiêm phân, siêu âm.
Thuốc: Praziquantel, tuỳ theo loậi sán dùng 20-40 mg/kg chia 3
lần/ngày, sau bữa ăn, cách nhau 4-6 giờ. Sán lá gan nhỏ clonorchis
dùng albendazol400 mg/ngày X 3 ngày liền.
Với phổi: sán gây ho có đờm, máu màu gỉ sắt, giống như lao. Xét
nghiệm đờm tìm trứng (hoặc trong phân). X quang.
Thuốc: Praziquantel, emetin, oxamniquin.
Với ruột: sán gây đau bụng, ỉa chảy, trướng bụng, phù nề, suy
nhược, tràn dịch toàn thân, suy kiệt. Chẩn đoán xét nghiệm tìm trứng
sán.
Thuốc: Praziquantel, niclosamid, dichlorophen.
Sán máng: Có 3 loại có thể gây bệnh ớ ruột hoặc bàng quang hoặc