Page 50 - AllbertEstens
P. 50

một hiệu  ứng  động học thuần  túy  so  sánh các chiểu  dài trong



                                                                hai  hệ  quán  tính  chứ  không  phải  là  một  sự  co  động  lực  do



                                                                chuyển động qua ête.




                                                                               Như vậy là cả  Lorentz cũng như Poincaré đều không thể



                                                                 từ bỏ khái niệm ête.  Công việc này để lại cho Einstein. Ông đã



                                                                 đưa  ra  một  cách  giải  thích  mới  cho  thời  gian  địa  phương



                                                                 Lorentz-Poincare,  không xem  nó  là  biểu  kiến  (so với thời gian



                                                                 tuyệt  đối  và  phổ biến  của  Newton)  mà  là  một  định  nghĩa của



                                                                 thời gian được đưa vào mỗi hệ quán tính sao cho tốc độ của ánh


                                                                sáng trong chân không là như nhau trong bất kỳ hệ nào (không



                                                                 quy về hệ ête tuyệt đốì).  Như vậy, định luật cộng tốc độ Galileo



                                                                 sẽ không còrí  đúng nữa  mà cần phải có một động học mới thay



                                                                 thế.  Einstein đã xây dựng được động học ấy (động học tương đối


                                                                 tính  -  relativistic  kinematics  hay,  rõ  hơn,  động  học  tương  đổĩ



                                                                 hẹp  special-relativistic  kinematics).  Nguyên  lý  tương đối  (tính



                                                                 dân  chủ của  mọi  người  quan  sát  trong  các  hệ  quy  chiếu  quán



                                                                 tính: Ai cũng thấy cùng các định luật của tự nhiên) mà trong lý



                                                                 thuyết của Newton chỉ đúng vói cơ học nay được áp dụng cho tất


                                                                 cả  các  hiện  tượng,  nói  riêng  là  các  hiện  tượng  điện  từ và  ánh



                                                                 sáng.  Các  kết  quả  phủ  định  trước  đây,  thí  dụ  như  thí nghiệm



                                                                 Michelson - Morley, không cần có một sự giải thích động lực nữa



                                                                 (như  trong  lý  thuyêt  của  Lorentz  -  một  dạng  của  lý  thuyết


                                                                 Maxwell). Chúng chỉ đơn giản là hệ quả của nguyên lý tương đối



                                                                 Galileo  đã  mở  rộng.  Các  vấn  đề về  dung  hòa  cơ  học  với  điện



                                                                 động  lực  học  cũng  trở  thành  rõ  ràng.  Các  định  luật  của  điện



                                                                 động  lực  học  Maxwell  đều  bất  biến  đối  với  các  phép  biến  đổi


                                                                 không  gian  và  thời  gian  của  động học  mới  - các phép  biến đổi



                                                                Lorentz; các định  luật cơ học thì bất biến đối với các phép biến



                                                                 đổi không gian và thời gian của động học cụ - các phép biến đổi



                                                                 Galileo. Như vậy, cơ học cổ điển cần phải được thay bằng một cơ



                                                                 học mới - cơ học tương đôi tính.  (Về dạng toán học của lý thuvết


                                                                 này, xem Mục VII (Phụ lục) trong bài "Vũ trụ học hiện đại







                                                                 48
   45   46   47   48   49   50   51   52   53   54   55