Page 48 - AllbertEstens
P. 48

lý thuyết của Lorentz, các thí nghiệm chỉ nhạy tối cấp một của



                                                                   (v/c), V  là tốc độ của vật chuyển động qua ête và c là tốc độ của



                                                                   ánh  sáng  trong  môi  trường  đó.  Cho  đến  những  năm  1880, do


                                                                   không có  một thí nghiệm  nào có thể đạt  được với độ nhạy lớh



                                                                   hơn cho nên cách giải thích của  Lorentz đã  được xem là thành



                                                                   công.




                                                                                  Khi  giải thích  sự tồn tại của ête  mà khả  năng phát hiện



                                                                   chỉ có  thể thực hiện  được  với các  thí nghiệm  đạt  độ chính xác



                                                                   cấp hai của (v/c), Lorentz đã phải giả định có một phép biến đổi


                                                                   liên  hệ  thời  gian  tuyệt  đối  của  Newton vói  một  biến thời gian



                                                                   mới  trong  mỗi  hệ  quy  chiếu  quán  tính  (hệ  quy  chiếu  chuyển



                                                                   động thẳng đều) chuyển động qua ête. Vì môi quan hệ giữa thời


                                                                   gian tuyệt đối và biến thòi gian đó thay đổi từ nơi này sang nơi



                                                                   khác trong mỗi hệ quán tính, nên Lorentz đã gọi biến thời gian



                                                                   đó là "thời gian địa phương" của hệ quán tính ấy, nhưng ông chỉ


                                                                   xem nó là thuần túy hình thức.





                                                                                  Nhà  toán  học  lớn  người  Pháp  Henri  Poincaré  cũng  rất


                                                                   quan  tâm  đến  các  vấn  đê' vật lý.  Ông  đã  đưa  ra  một cách giải



                                                                   thích vật lý cho thời gian địa phương của Lorentz trong khuôn



                                                                   khổ động học Newton. Đó là thòi gian mà các đồng hồ đứng yên


                                                                   trong một hệ quy chiếu chuyển động qua ête cho biết nếu chúng



                                                                    được  đồng bộ hóa bằng các tín hiệu  ánh  sáng,  không tính đến



                                                                   chuyển động của hệ quy chiếu đó.  Kết quả này chỉ ra một điều


                                                                    rất  quan  trọng:  Các  vấn  đề của  điện  động lực  học  (quang học



                                                                   nói  riêng) của các vật chuyển  động có liên quan  với khái niệm



                                                                    thời  gian.  Song  kết  quả  này  không  có  nghĩa  là  Poincaré  đã


                                                                    khám phá  ra lý thuyết tương đốì.  Chính  Einstein mối là người



                                                                    khám  phá  ra  lý  thuyết  này  vối  sự  từ  bỏ  khái  niệm  thời  gian



                                                                    tuyệt  đối  của  Newton,  khẳng  định  rằng  thời  gian  địa  phương


                                                                    của bất kỳ hệ quán tính nào cũng có ý nghĩa vật lý vì không có



                                                                    thời gian tuyệt đối để nó có thể so sánh.









                                                                    46
   43   44   45   46   47   48   49   50   51   52   53