Page 432 - Việt Sử Kỷ Yếu
P. 432

ký  lục  cai  trị.  Trấn  chia  ra  phủ,  huyện,  châu,  đặt  tri  phủ,  tri
       huyện, tri châu cai trị.
             Các trấn Nghệ An, Thanh Hoa và 5 nội trấn Bắc Thành dùng
       cựu  thần  nhà  Lê  cai  trị.  6  trân  ngoại  Bắc  Thành,  giao  quyền  cai
       trị cho các thổ hào, tù trưởng.
             Sang  triều  Gia  Long,  vẫn  còn  có  những  chức  vị  thiếu,  thái,
       bảo, phó,  sư được phong cho các quan to những chỉ là hư vị,  không
        có thực quyền gì hết.
             BINH CHÊ - Gia  Long  đặt  phép  giản  binh,  lệ  định  các  trấn  từ
        Quảng  Bình  đến  Bình  Thuận,  cứ  3  đinh  kén  lấy  1  lính;  từ  Biên
        Hoà  trở  vào,  5  đinh  lấy  1  lính;  từ  Hà  Tĩnh  trở  ra  đến  5  nội  trấn
        Bắc Thành,  7 đinh lấy một lính; các ngoại trấn  10 đinh lấy  1 lính.
             ở  kinh  thành  đăt  ra  thân  binh,  cấm  binh,  tinh  binh.  Thân
        binh mỗi vệ  500 người, cử  50 người tập  quân nhạc,  ơ các trấn,  đặt
        ra lính cơ,  lính  mộ.  Lại đặt ra biền binh ban lệ:  Các binh lính chia
        ra  làm  3  phiên,  2  phiên  về  quán,  1  phiên  tại  ban.  luân  lưu  thay
        đổi cho nhau.
             Binh  khí  dùng  gươm,  giáo,  mã  tấu,  đại  hác  (súng  lớn  bằng
        đồng),  súng  thạch  cơ  điểu  thương  (súng  nhỏ,  cò  máy  đá,  bắn  thì
        mở bằng máy đá lửa).
             Ó  các  cửa  biển  đềú  làm  đồn  đặt  súng  phòng  giữ  và  xem  xét
        tàu bè ngoại quốc đi lại.  Nvíớc ta có nhiều bờ biển phải giữ gìn. Gia
        Long  lưu  tâm  chỉnh  đôn  binh  thuyền,  lấy  người  ở  gần  biến  về
        doanh  Quảng  Đức,  doanh  Quảng  Nam  làm  6  vệ  thuỷ  quân  đóng
        tại  kinh thành.  Các cửa khẩu,  mỗi nơi  có  một cơ lính  thuv coi  giữ.
        Nhà vua dùng thuyền lớn bọc đồng đi lại tuần phòng miền biển.
             VIỆC TÀI CHÍNH - Thuế đinh, thuế điền đều định  lại.  Thuế điền
        chia làm  3  hạng;  hạng nhất  mỗi năm  mỗi  mẫu  nộp  20 thăng thóc,
        hạng nhì  15, hạng ba  10.  Các thứ ruộng mùa  10 thăng.
              Thuế đinh  mỗi  xuất mỗi năm phải  chịu  1  quan  2  tiền.  Đinh
        ngoại  trấn  Bắc  Thành  chỉ  phải  chịu  6  tiền.  Ngoài  ra  còn  phải
        chịu  mân  tiền  1  tiền,  điện  tiền  (tạp  dịch)  6  hay  3  tiền  (dân
        Thanh,  Nghệ  chịu  tạp  dịch  không phải  nộp khoản  này),  cước  mễ
        2 hay  1 bát.
              Những  năm  mất  mùa  thì  nhà  nước  chiếu  theo  sự  thiệt  hại
        nhiều ít mà giảm thuế cho dân.
              Sổ đinh.  - Lệ  định  5 năm  một lần làm  sổ đinh,  trong làng từ
        chức  sắc  đến  quân  dân  đều  phải  vào  số.  Kê  từ  18  trở  lên,  50  trở
        xuôhg, đều phải khai vào sổ.
        432
   427   428   429   430   431   432   433   434   435   436   437