Page 261 - Vấn Đề Bảo Vệ Quyền Sở Hửu Trí Tuệ
P. 261
Chương 3: Thương hiệu ... thương mại của các doanh nghiệp 261
Cơ quan Sáng chế và Nhãn hiệu của Hoa Kỳ, trong năm 2005 chỉ có 39
đơn nhãn hiệu hàng hóa nguồn gốc Việt Nam nộp vào Mỹ nhưng có tới
hơn 1000 đơn nhãn hiệu hàng hóa nguồn gốc Mỹ nộp vào Việt Nam; trong
quan hệ giữa Việt Nam với các nước và khu vực khác cũng tương tự như
vậy. Tình hình nói trên tạo nên ấn tượng rằng, các chủ thể Việt Nam
không có nhiều cơ hội sử dụng cơ chế bảo hộ Quyền SHTT của các nước
khác trong khi hệ thống SHTT của Việt Nam lại được các chủ thể nước
ngoài khai thác với cơ hội lớn hơn rất nhiều.
Khả năng tài chính hạn hẹp, quy mô phần lớn là nhỏ và rất nhỏ của
các doanh nghiệp Việt Nam cũng là một hạn chế lớn cho Việt Nam khai
thác cơ chế bảo hộ SHTT tại các nước khác. Khi xảy ra tranh chấp, xâm
phạm Quyền SHTT của Việt Nam ở nước ngoài, thủ tục tư pháp phức tạp,
chi phí thuê luật sư cao khiến cho không phải có nhiều doanh nghiệp Việt
Nam đủ sức theo đuổi các vụ kiện tụng để giữ gìn quyền của mình ở các
nước khác.
3.4 GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU
CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
3.4.1 Lựa chọn mô hình thương hiệu hợp lý và hình thành chiến
lược tổng thể cho xây dựng và phát triển thương hiệu
Để xây dựng thương hiệu, trước hết các DN cần phải lựa chọn cho
mình một mô hình thương hiệu hợp lý, phù hợp với chủng loại hàng hóa
kinh doanh và điều kiện thực tiễn của DN về tài chính, nhân lực, thị
trường… Từ đó xây dựng chiến lược tổng thể xây dựng và phát triển
thương hiệu. Việc lựa chọn mô hình và xây dựng chiến lược thương hiệu
cần dựa trên những căn cứ sau:
- Lĩnh vực hoạt động của DN, chủng loại sản phẩm mà DN kinh doanh;
- Thực tế nguồn nhân lực và tài chính của DN;
- Chiến lược trong tương lai của DN về thị trường, sản phẩm;
- Xu thế phát triển chung của ngành hàng;
- Phân tích kinh nghiệm thành công và thất bại của đối thủ trong mô
hình thương hiệu mà họ đã chọn.