Page 201 - Vấn Đề Bảo Vệ Quyền Sở Hửu Trí Tuệ
P. 201
Chương 3: Thương hiệu ... thương mại của các doanh nghiệp 201
viên WTO áp dụng “các biện pháp thích hợp” nhằm kiểm soát các hoạt
động chuyển quyền chống cạnh tranh và cho phép tham vấn giữa các
thành viên WTO nhằm đảm bảo tuân thủ các qui định của luật cạnh tranh
(đoạn 3).
Điều 40.2 quy định rằng không điều khoản nào trong Hiệp định
TRIPS có thể ngăn cản các nước thành viên “xác định rõ trong luật pháp
của mình các hoạt động hay điều kiện chuyển quyền mà trong một số
trường hợp đặc biệt cấu thành hành vi lạm dụng Quyền SHTT và có tác
động tiêu cực tới sự cạnh tranh trong thị trường có liên quan”.
3.1.2.5 Tên gọi xuất xứ hàng hóa
Điều 786 Bộ Luật Dân sự, Nghị định số 54/2000/NĐ-CP ngày 03
tháng 10 năm 2000 quy định: tên gọi xuất xứ hàng hóa là tên địa lý của
nước, địa phương dùng để chỉ xuất xứ mặt hàng từ nước, địa phương đó
với điều kiện những mặt hàng này có các tính chất, chất lượng đặc thù dựa
trên các điều kiện địa lý độc đáo và ưu việt, bao gồm yếu tố tự nhiên, con
người hoặc kết hợp cả 2 yếu tố đó.
Chúng ta sẽ nghiên cứu kỹ hơn về Tên gọi xuất xứ hàng hóa trong sự
so sánh với Chỉ dẫn địa lý ở phần sau.
(1)
3.1.2.6 Chỉ dẫn địa lý
Điều 10 Nghị định số 54/2000/NĐ-CP quy định: Chỉ dẫn địa lý được
bảo hộ là thông tin về nguồn gốc địa lý của hàng hóa đáp ứng đủ các điều
kiện sau đây:
a) Thể hiện dưới dạng một từ ngữ, dấu hiệu, biểu tượng hoặc hình
ảnh, dùng để chỉ một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, địa phương thuộc
một quốc gia.
b) Thể hiện trên hàng hóa, bao bì hàng hóa hay giấy tờ giao dịch liên
quan tới việc mua bán hàng hóa nhằm chỉ dẫn rằng hàng hóa nói trên có
nguồn gốc tại quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc địa phương mà đặc trưng về
chất lượng, uy tín, danh tiếng hoặc các thuộc tính khác của loại hàng hóa
này có được chủ yếu là do nguồn gốc địa lý tạo nên.
(1) Theo Luật SHTT 2005 của Việt Nam: Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản
phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể.